Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Thân mạch 申脉

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Thân mạch – Huyệt là nơi xuất phát của mạch Dương Kiều, hợp với các khớp và gân cơ của toàn cơ thể vào giờ Thân, vì vậy gọi là Thân Mạch

1. Đại cương

Tên Huyệt: Huyệt là nơi xuất phát của mạch Dương Kiều, hợp với các khớp và gân cơ của toàn cơ thể vào giờ Thân, vì vậy gọi là Thân Mạch (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác : Dương Kiều, Quỷ Lệ.

Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 62 của kinh Bàng Quang.

+ Huyệt Hội của Kinh Túc Thái Dương Bàng Quang và Mạch Dương Kiều.

+ Huyệt mở của Dương Kiều Mạch, nơi mạch Dương Kiều xuất phát.

2. Vị trí huyệt Thân mạch

Xưa: Chỗ hõm dưới mắt cá ngoài chân 0,5 th

Nay: Nơi rãnh thẳng từ đầu nhọn mắt cá ngoài xuống 0,5 thốn (gấp duỗi bàn chân để tìm gân cơ).

Vị trí huyệt Thân mạch

Giải Phẫu: Dưới da là gân cơ mác bên dài và gân cơ mác bên ngắn, chỗ bám của cơ duỗi ngắn các ngón chân, rãnh cơ mác của mặt ngoài xương gót chân.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh cơ-da và dây thần kinh chầy trước.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng: Thanh thần chí, thư cân mạch, khu biểu tà.

Chủ trị: Trị đầu đau, chóng mặt, khớp mắt cá viêm, động kinh.

Phối Huyệt :

  1. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) + Hành Gian (C.2) trị khi hành kinh bị nóng lạnh (Thiên Kim Phương).
  2. Phối Hậu Khê (Ttr.3) + Tiền Cốc (Ttr.2) trị điên (Tư Sinh Kinh).
  3. Phối Công Tôn (Ty.4) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị chân yếu không có sức (Châm Cứu Đại Thành).
  4. Phối Tam Lý (Vi.36) trị cước khí, bịnh ở lưng (Linh Quang Phú).
  5. Phối Kim Môn (Bq.63) trị đầu phong, đầu ngực đau + Ế Phong, Phong trì
  6. Phối Phong Trì, Đại Chùy trị động kinh
  7. Phối Cách Du (Bq.17) + Chi Câu (Ttu.6) + Dương Cốc (Ttr.5) + Uyển Cốt (Ttr.4) trị hông sườn đau (Thần Cứu Kinh Luân).
  8. Phối Bách Hội (Đc.20) + Hậu Khê (Ttr.3) + Phong Trì (Đ.20)+ Tâm Du (Bq.15) trị động kinh (Châm Cứu Học Giản Biên).
  9. Phối An Miên + Ế Phong (Ttu.17) + Thái Xung (C.3) trị chóng mặt do bịnh ở trong tai [rối loạn tiền đình] (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  10. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Côn Lôn (Bq.60) + Khâu Khư (Đ.40) trị mắt cá chân đau, tê (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).
  11. Phối Hậu Khê trị đau đầu vai gáy

Châm Cứu: Châm thẳng 0,3-0,5 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.

Tham Khảo :

( Thiên ‘Khẩu Vấn’ (LKhu.28): “Hoàng Đế hỏi : Con người bị chứng ngáp, khígì gây nên? -Kỳ Bá đáp : …Dương khí chủ đi lên, Âm khí chủ đi xuống. Cho nên, khi âm khí còn tích ở bên dưới, dương khí lại chưa hết, dương khí sẽ dẫn âm đi lên, âm lại dẫn dương đi xuống, thế là âm dương cùng dẫn nhau, cho nên người ta bị ngáp nhiều lần… châm ta? kinh túc Thiếu âm (Chiếu Hải) và bổ kinh túc Thái dương [Thân Mạch] (LKhu 28, 6,7).

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ