Vị trí huyệt Du phủ – Ở chỗ lõm giữa bờ dưới xương đòn và xương sườn 1, cách đường giữa ngực 2 thốn, ngang huyệt Toàn Cơ (Nh.21)
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Thận khí từ dưới chân đi lên đến ngực thì tụ ở huyệt này, vì vậy gọi là Du Phủ (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 27 của kinh Thận.
+ Huyệt nhận được 1 mạch phụ của Xung Mạch và phân nhánh chạy đến huyệt Liêm Tuyền (Nh.23).
2. Vị trí huyệt Du phủ
Xưa: Dưới xương đòn, ở chỗ hõm cách huyệt Toàn Cơ 2 th
Nay: Ở chỗ lõm giữa bờ dưới xương đòn và xương sườn 1, cách đường giữa ngực 2 thốn, ngang huyệt Toàn Cơ (Nh.21).
Giải Phẫu : Dưới da là cơ bám da cổ, cơ ngực to, cơ dưới đòn, cơ ức – móng, cơ ức giáp, đỉnh phổi.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh cơ bám da cổ của dây thần kinh mặt, dây ngực to và dây dưới đòn của đám rối thần kinh cánh tay, các nhánh của quai thần kinh sọ não số XII.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị: Trị ho suyễn, nôn mửa, ngực đầy tức.
Phối Huyệt :
- Phối Linh Khư (Th.24) + Thần Khuyết (Nh.8) + Cự Khuyết (Nh.14) trị nôn mửa, ngực đầy (Thiên Kim Phương).
- Phối Thần Khuyết (Nh.8) trị ho nghịch, suyễn (Thiên Kim Phương).
- Phối Nhũ Căn (Vi.18) trị ho đờm, suyễn (Tư Sinh Kinh).
- Phối Thần Tàng (Th.25) + Thiên Phủ (P.3), Phong Môn trị suyễn, khó thở
- Phối Đản Trung (Nh.17) + Phế Du (Bq.13) + Thiên Đột (Nh.22) + Túc Tam Lý (Vi.36), Cao Hoang trị ho, suyễn
- Phối Đản Trung (Nh.17) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khuyết Bồn (Vi.12) + Liệt Khuyết (P.7) + Phù Đột (Đtr.18) + Thập Tuyên + Thiên Đột (Nh.22) + Thiên Song (Ttr.16) + Trung Phủ (P.1) trị 5 loại anh khí (Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Túc Tam Lý, Hợp Cốc trị tiêu hóa kém
Châm Cứu: Châm xiên 0,3 0,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Ghi Chú: Không châm sâu vì bên dưới là đỉnh phổi.
Tham Khảo : “Nhũ ung : châm A Thị Huyệt + Du Phủ (Th.27) + Đại Lăng (Tb.7)+ Đản Trung (Nh.17) + Thiếu Trạch (Ttr.1) + Ủy Trung (Bq.40) ” (Châm Cứu Cứu Đại Thành).
Xem thêm: