Vị trí huyệt Trung phủ – “Trung” là trung khí, khí giao ở giữa, là khí của trời đất. Chỉ trung gian giữa tạng phủ và trung tiêu. “Phủ” là …
Lê Quý Ngưu
-
-
Vị trí huyệt Vân Môn -“Vân ” nghĩa là mây, là khí của sông núi, mây xuất từ thiên khí, thiên khí lại ứng với Phế. “Môn” nghĩa là cái …
-
Vị trí huyệt Thiên Phủ – Mũi là khiếu của Phế. Phế thông với thiên khí qua mũi. Đối với con người, Phế là phủ của khí, vì vậy gọi …
-
Vị trí huyệt Hiệp Bạch – “Hiệp” là nằn bóp, “Bạch” là màu trắng. Huyệt ở gần (hiệp) cơ nhị đầu cánh tay, chỗ thịt mầu trắng (bạch), vì vậy, …
-
Vị trí huyệt Xích Trạch – Huyệt ở chỗ trũng (giống cái ao = trạch) cách lằn chỉ cổ tay 1 xích (đơn vị đo ngày xưa, (coi từ cổ …
-
Vị trí huyệt Khổng Tối – “Khổng” nghĩa là rỗng, trống không. “Tối” nghĩa là tụ lại, tốt nhất. Thời xưa người ta tin rằng huyệt này có tác dụng …
-
Châm cứuSáu kinh âmThủ thái âm Phế
Vị trí huyệt Liệt Khuyết 列 缺 ( 24 phương phối hợp)
by Lê Quý Ngưuby Lê Quý NgưuVị trí huyệt Liệt Khuyết – Liệt = tách ra. Khuyết = chỗ lõm, chỗ bị thiếu. Huyệt ở trên cổ tay, nơi có chỗ lõm. Huyệt là Lạc huyệt …
-
Châm cứuSáu kinh âmThủ thái âm Phế
Vị trí huyệt Kinh Cừ 经渠 [Ứng dụng phối hợp]
by Lê Quý Ngưuby Lê Quý NgưuVị trí Huyệt Kinh Cừ – “Kinh” là đường đi, thông lộ, “Cừ” là nước kênh ngòi. Huyệt là nơi khí huyết của phế trôi chảy rót vào vì vậy …
-
Vị trí huyệt Thái Uyên – “Thái” là một điều gì đó quá hơn so với bình thường. “Uyên” là sâu xa, thâm sâu. Huyệt ngụ tại thốn khẩu là …
-
Vị trí huyệt Ngư Tế – Mã-Nguyên-Đài khi chú giải về huyệt Ngư Tế cho rằng: Ngư Tế là phần thịt giống như hình dạng con cá (ngư) trên bàn …