Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Khích môn 郄门

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Khích môn – Huyệt ở giữa 2 khe (khích) xương, nơi giao của 2 cơ gan tay bé và lớn (giống như cửa) vì vậy gọi là Khích Môn.

1. Đại cương

Tên Huyệt : Huyệt ở giữa 2 khe (khích) xương, nơi giao của 2 cơ gan tay bé và lớn (giống như cửa) vì vậy gọi là Khích Môn.

Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính :

+ Huyệt thứ 4 của kinh Tâm Bào.

+ Huyệt Khích.

+ Huyệt dùng để châm trong trường hợp khí của Tâm Bào bị rối loạn.

2. Vị trí huyệt Khích môn

Xưa: Sau bàn tay, từ cổ tay đo lên 5 th

Nay: Trên khớp cổ tay 5 thốn, giữa 2 khe cơ gan tay lớn và bé.

huyệt Khích môn

Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa cơ gan tay lớn và cơ gan tay bé, cơ gấp dài ngón tay cái, cơ gấp chung nông và sâu, khe giữa xương quay và xương trụ.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh giữa và dây thần kinh trụ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1 hoặc C6.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng: Định tâm, an thần, lương huyết.

Chủ trị: Trị cơ tim viêm, vùng trước tim đau, màng ngực viêm, tuyến vú viêm, thần kinh suy nhược.

Phối Huyệt:

  1. Phối Đại Lăng (Tb.7) + Khúc Trạch (Tb.3) trị tim đau (Thiên Kim Phương).
  2. Phối Khúc Trì (Đtr.11) + Tam Dương Lạc (Ttu.8) trị nôn ra máu (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  3. Phối Khúc Trạch (Tb.3) + Nội Quan (Tb.6) trị thấp tim (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  4. Phối Thần Môn trị không ngủ được
  5. Phối Đại Lăng, cứu Ẩn Bạch, cứu Đại Đôn trị mửa ra máu
  6. Phối Đại Lăng, Chi Câu trị đau sườn ngực

Châm Cứu: Châm thẳng sâu 0,8-1,2 thốn. Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút. Trị đau rát do bỏng các loại

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm