Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Giáp xa 颊车

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Giáp xa – 2 bên má gọi là Giáp, xương hàm dưới giống như bánh xe (xa). Huyệt ở vị trí chỗ đó, nên gọi là Giáp Xa

1. Đại cương

Tên Huyệt : 2 bên má gọi là Giáp, xương hàm dưới giống như bánh xe (xa). Huyệt ở vị trí chỗ đó, nên gọi là Giáp Xa (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác : Cơ Quan, Khúc Nha, Qủy Sàng.

Xuất Xứ : Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10)

Đặc Tính :

+ Huyệt thứ 6 của kinh Vị.

+ Một trong ‘Thập Tam Quỷ Huyệt’ (Quỷ Sàng) dùng trị bệnh tâm thần.

2. Vị trí huyệt Giáp xa

Xưa: dưới dái tai 8 phân, đàu xương quai hàm, gần chỗ hõm ở trước.

Nay: cắn chặt răng lại, huyệt ở trước góc hàm và ở trên bờ dưới xương hàm

Cách Lấy Huyệt: Ngồi ngay, bảo bn cắn răng, chỗ cơ nhai có nổi lên một cục cơ nổi cao lên, huyệt ở giữa chỗ cơ cao đó. ấn cảm thấy đau tức. dưới 1 khoát ngón tay, đè vào chỗ trũng có cảm giác ê tức.

Huyệt giáp xa

Giải Phẫu : Dưới da là cơ cắn, xương hàm dưới.

Thần kinh vận động cơ là nhánh thần kinh sọ não số V.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh sọ não số V.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng : Sơ phong, hoạt lạc, lợi răng khớp.

Chủ trị : Trị răng đau, liệt mặt, cơ nhai co rút, khớp hàm dưới viêm, tuyến mang tai viêm.

Phối Huyệt :

  1. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Thừa Tương (Nh.24) trị miệng cắn chặt (Châm Cứu Đại Thành).
  2. Phối Địa Thương (Vi.4) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Thính Hội (Đ.2) + Thủy Câu (Đc.26) + Thừa Tương (Nh.24) trị mắt lệch, miệng méo (Loại Kinh Đồ Dực)
  3. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Thừa Tương (Nh.24) trị cấm khẩu (Loại Kinh Đồ Dực)
  4. Phối Nhân Trung (Đc.26) bị trúng phong miệng sùi bọt (Thắng Ngọc Ca)
  5. Phối Dũng Tuyền (Th.1) + Hành Gian (C.2) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Nhị Gian (Đtr.2) + Nội Đình (Vi.44) trị răng đau do hỏa (Trung Hoa Châm Cứu Học)
  6. Phối Đại Nghênh (Vi.5) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Thừa Tương (Nh.24) trị tủy răng viêm, nha chu viêm (Châm Cứu Học Thủ Sách).
  7. Phối Ế Phong (Ttu.17) + Hợp Cốc (Đtr.4) trị amydale viêm cấp, quai bị (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  8. Phối Hạ Quan (Vi.7) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Nha Thống + Nội Đình (Vi.44) trị răng đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  9. Phối Địa Thương (Vi.4) + Tinh Minh (Bq.1) trị liệt mặt, dây thần kinh VII ngoại biên liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  10. Phối Thừa Sơn, Hợp Cốc trị cấm khẩu, răng cắn chặt.

Châm Cứu : Châm thẳng 0,3 – 0,5 thốn hoặc xiên tới huyệt Địa Thương (trị mặt liệt), hoặc hướng mũi kim lên trên (trị cơ nhai bị co rút) hoặc hướng mũi kim về phía răng đau (trị răng đau), ôn cứu 5 – 10 phút.

Tham Khảo :

( “Hàm (má) bị đau, châm kinh thủ Dương Minh [Thương Dương], châm xuất huyết chỗ có thịnh mạch [ tức là huyệt Giáp Xa] (LKhu.26, 16).

( “Giáp Xa và Hạ Quan có tác dụng khác nhau : Giáp Xa thiên về trị bệnh ở khớp hàm, răng hàm dưới, thần kinh hàm dưới. Hạ Quan thiên về trị bệnh ở khớp hàm dưới, răng hàm trên, thần kinh hàm trên” (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).

Xem thêm: 

Bạn có thể quan tâm