Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Lương môn 梁门

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Lương môn – Lương = ý chỉ chứng Phục Lương. Đây là bệnh danh cổ chỉ chứng bệnh có hòn khối, hoặc túi hơi ở quanh rốn. Liên qua tới tâm gọi là phục lương, tới tỳ gọi là bĩ khí, tới phế gọi là tức bôn, tới thận gọi là bôn độn, tới can gọi là phì khí. Môn = nơi ra vào. 

1. Đại cương

Tên Huyệt : Lương = ý chỉ chứng Phục Lương. Đây là bệnh danh cổ chỉ chứng bệnh có hòn khối, hoặc túi hơi ở quanh rốn. Liên qua tới tâm gọi là phục lương, tới tỳ gọi là bĩ khí, tới phế gọi là tức bôn, tới thận gọi là bôn độn, tới can gọi là phì khí. Môn = nơi ra vào. Huyệt có tác dụng trị bệnh chứng Phục Lương, vì vậy, gọi là Lương Môn.

Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính :

+ Huyệt thứ 21 của kinh Vị.

+ Huyệt trở nên nhậy cảm (đau) đối với người bị bệnh tá tràng loét.

2.Vị trí huyệt Lương môn

Xưa: Dưới huyệt Thừa Mãn xuống 1 th.

Nay: Trên rốn 4 thốn, cách đường giữa bụng 2 thốn, ngang huyệt Trung Quản (Nh.12).

huyệt lương môn

Vị trí huyệt Lương môn

Giải Phẫu : Dưới da là cân cơ chéo to, mạc ngang, phúc mạc, bên phải là gan, bên trái là dạ dầy.

Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn và dây thần kinh bụng-sinh dục.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D7.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng : Điều trung khí, hóa tích trệ.

Chủ trị : Trị dạ dầy viêm cấp và mạn tính, thần kinh Vị (dạ dầy) đau, nôn mửa, bụng sôi.

Phối Huyệt :

  1. Phối Công Tôn (Ty.4) + Nội Quan (Tb.6) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị dạ dầy đau, ăn uống không tiêu (Châm Cứu Học Giản Biên).
  2. Phối Khâu Khư (40) + Nội Quan (Tb.6) trị rối loạn chức năng dạ dầy (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  3. Phối Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị ruột có ung nhọt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  4. Phối Khí Hải (Nh.6) + Thiên Xu (Vi.25) + Thượng Cự Hư (Vi.37) + Trung Quản (Nh.12) trị cơ bụng liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  5. Phối Hậu Khê (Ttr.3) + U Môn (Th.21) trị ho ra máu (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  6. Phối Dương Phụ (Đ.38) trị sốt cách nhật (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  7. Phối Khí Hải (Nh.6) + Thượng Cự Hư (Vi.37) trị nhiệt ở trường vị (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  8. Phối Thủ Tam Lý (Đtr.10) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị dạ dầy loét (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  9. Phối Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị vùng thượng vị đau (Châm Cứu Học Việt Nam).
  10. Phối Lương Khâu (Vi.34) + Nội Quan (Tb.6) + Trung Quản (Nh.12) trị thần kinh dạ dầy bị rối loạn chức năng (Châm Cứu Học Việt Nam).
  11. Phối Lương Khâu, Nhật Nguyệt trị ợ chua, nôn mửa.

Châm Cứu : Châm thẳng sâu 1 – 1,5 thốn, Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.

Ghi Chú :

+ Trị bệnh dạ dầy, châm gây được cảm giác chạy sâu vào trong bụng thì càng tốt.

+ Phụ nữ có thai từ tháng thứ 5 trở lên : không châm Lương Môn (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).

Xem thêm: 

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ