Vị trí huyệt Quan môn – Quan là cái then cài cửa, Môn là cái cửa, huyệt nằm ngay chỗ nối của trường và vị có tác dụng trị tiêu chảy, các chứng tiết ra làm cho quan hộ không đóng lại được, hay đóng mở thất điều. Vì vậy gọi là Quan Môn.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Quan là cái then cài cửa, Môn là cái cửa, huyệt nằm ngay chỗ nối của trường và vị có tác dụng trị tiêu chảy, các chứng tiết ra làm cho quan hộ không đóng lại được, hay đóng mở thất điều. Vì vậy gọi là Quan Môn.
Tên Khác : Quan Minh.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 22 của kinh Vị.
2. Vị trí huyệt Quan môn
Xưa: Dưới huyệt Lương Môn 1 th.
Nay: Trên rốn 3 thốn, cách đường giữa bụng 2 thốn, ngang huyệt Kiến Lý (Nh.11).
Giải Phẫu : Dưới da là cân cơ chéo to, cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, trong ổ bụng là đại tràng ngang.
Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng- sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D8.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị: Trị bụng đầy, tiêu hóa bị rối loạn, ruột sôi, tiêu chảy, phù thũng.
Phối Huyệt :
- Phối Thần Môn (Tm.7) + Ủy Trung (Bq.40) trị tiểu són (Giáp Ất Kinh).
- Phối Thần Môn (Tm.7) + Trung Phủ (P.1) trị tiểu nhiều, đái dầm, đái són(Thiên Kim Phương).
- Phối Trung Quản, Túc Tam Lý trị trướng bụng, đau bụng.
- Phối Quan Nguyên, Thiên Khu trị ỉa chảy.
Châm Cứu: Châm thẳng sâu 1 – 1,5 thốn – Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Xem thêm: