Huyệt âm thị – Âm chỉ âm hàn thấp; Thị chỉ nơi kết tụ lại. Huyệt có tác dụng trị âm hàn thấp kết tụ, vì vậy gọi là Âm Thị (Trung Y Cương Mục).
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt : Âm chỉ âm hàn thấp; Thị chỉ nơi kết tụ lại. Huyệt có tác dụng trị âm hàn thấp kết tụ, vì vậy gọi là Âm Thị (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác : Âm Đỉnh.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 33 của kinh Vị.
2. Vị trí huyệt Âm thị
Xưa: Chỗ hõm trên đầu gối 3 th, dưới huyệt Phục Thố.
Nay: Khi điểm huyệt phải gấp gối lại để tìm cơ, huyệt ở chỗ lõm trên góc trên ngoài xương bánh chè 3 thốn, sát bờ ngoài gân cơ thẳng trước đùi.
Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa cơ thẳng trước và cơ rộng ngoài, cơ rộng giữa, xương đùi.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh đùi. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Tác Dụng : Thư cân, thông kinh lạc, ôn kinh tán hàn.
Chủ trị : Trị chi dưới liệt, khớp gối viêm, hàn sán, thắt lung và chi dưới như nước lạnh.
Phối Huyệt :
- Phối Can Du (Bq.18) + Thái Khê (Th.3) trị hàn sán (Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Phối Hoàn Khiêu, Phong Thị trị đùi vế đau khó cử động.
- Phối cứu Dương Quan (Đc.3) trị 2 mông có cảm giác lạnh (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu : Châm thẳng 0,5 – 1 thốn, cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Xem thêm: