Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Thủ tam lý 手 三 里

by Lê Quý Ngưu

Huyệt thủ tam lý – Thủ nghĩa là tay, Lý nghĩa là đơn vị đo lường thời xưa, 1 thốn ở chân, Tam nghĩa là 3. Huyệt này từ Trửu Liêu đo xuống 3th nên gọi là Thủ Tam Lý.

1. Đại cương

Tên Huyệt: Thủ nghĩa là tay, Lý nghĩa là đơn vị đo lường thời xưa, 1 thốn ở chân, Tam nghĩa là 3. Huyệt này từ Trửu Liêu đo xuống 3th nên gọi là Thủ Tam Lý.

Tên Khác: Quỷ Tà, Thượng Tam Lý.

Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính: Huyệt thứ 10 của kinh Đại Trường.

2. Vị trí huyệt Thủ tam lý

Xưa: Dưới huyệt Khúc Trì 2 thốn, huyệt ở đầu bắp thịt cảng tay ấn vào đó thì thịt nổi lên.

Nay: Dưới huyệt Khúc Trì 2 thốn, trên đường nối Khúc Trì và Dương Khê. Khi điểm huyệt thì co tay.

huyệt thủ tam lý

 

Giải Phẫu : Dưới da là bờ sau cơ ngửa dài, cơ ngửa ngắn và xương quay. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh quay.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng: Khu phong, thông lạc, hòa Vị, lợi trường, tăng co bóp ở dạ dầy.

Chủ Trị: Trị vai và cánh tay đau, chi trên liệt, dạ dầy viêm loét, liệt nửa người.

Phối Huyệt:

  1. Phối Khúc Trì (Đtr.11) + Ôn Lưu (Đtr.7) + Phong Long (Vi.40) + Trung chử (Ttu.3) trị họng đau không nói được (Thiên Kim Phương).
  2. Phối Âm Giao (Nh.7) + Hành Gian (C.2) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11)

+ Túc Tam Lý (Vi.36) + Xích Trạch (P.5) trị lưng đau do chấn thương, hông sườn đau (Châm Cứu Tụ Anh).

  1. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Khúc Trì (Đtr.11) + Ngoại Quan (Ttu.5) + Phong Thị (Đ.31) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị tay chân đau do phong thấp (Châm Cứu Đại Thành).
  2. Phối Túc Tam Lý (Vi.36) trị ăn không tiêu (Tịch Hoằng Phú).
  3. Phối Thiếu Hải (Tm.3) trị tay bị liệt (Bách Chứng Phú).
  4. Phối cứu Côn Lôn (Bq.60) + Đan Điền (Nh.6) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Thị (Đ.31) + Quan Nguyên (Nh.4) để ngừa trúng phong (Thần Cứu Kinh Luân).
  5. Phối Đại Đôn (C.1) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Tuyền (C.8) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Trung Phong (C.4) trị dịch hoàn viêm (Trung Quốc Châm Cứu Học)
  6. Phối Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị dạ dầy loét (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  7. Phối Hợp Cốc, Dưỡng Lão, Chi Chính trị đinh nhọt.
  8. Phối Tý Nhu, Khúc Trì trị liệt chi trên.

Châm Cứu: Châm thẳng sâu 0,8 – 2 thốn – Cứu 3 – 7 tráng – Ôn cứu 5 – 20 phút. Ghi Chú: Khi châm quá sâu gặp động mạch làm cho máu chảy không cầm, cấp tốc dùng bông ép chặt vào chỗ châm để cầm máu, đồng thời đưa thẳng tay lên cao rồi châm huyệt Tam Dương Lạc (Ttu.8), sâu  0,3 thốn, vê về phía  trái  10 giây  rồi rút kim, máu sẽ cầm (Danh Từ Huyệt Vị Châm Cứu).

Tham Khảo:

Châm Túc Tam Lý làm giảm nhu động ruột. Châm Thủ Tam Lý làm tăng nhu động ruột.(Viên NCĐY)

Đầu phong, hoa mắt, cứng gáy châm Kim Môn, Thân Mạch, Túc Tam Lý.(Tạp bệnh huyệt pháp ca).

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm