Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Hợp cốc 合 谷 48 phương huyệt phối hợp

Huyệt Hợp cốc - vị trí, tác dụng, phối hợp và chủ trị của hợp cốc

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Hợp cốc – “Hợp” có nghĩa là cùng đổ về một nơi – “Cốc” là hàng hay núi có hõm vào, hoặc thung lũng, suối, hai bên núi ở giữa có một lối nước chảy cũng gọi là Cốc.

1. Đại cương

Tên Huyệt Hợp cốc

– “Hợp” có nghĩa là cùng đổ về một nơi.

– “Cốc” là hàng hay núi có hõm vào, hoặc thung lũng, suối, hai bên núi ở giữa có một lối nước chảy cũng gọi là Cốc.

Vào thời xưa, những phần của cơ thể nơi mà các bắp thịt hội tụ lại một cách dư thừa được nhắc đến như là một “cốc”, trong khi những phần có ít bắp thịt thì được nói đến như là một “Khê” (Khe, dòng nước trong núi không thông ra đâu). Trong ngữ cảnh này, “Cốc” lớn hơn và nông hơn “Khê”. Ở đây “Hợp” có ý nói đến nơi mà các bắp thịt hội tụ lại. Ngoài ra, khi ngón cái và ngón trở xòe tách ra, nó tương tự như một thung lũng sâu, do đó mà có tên Hợp cốc (Thung lũng đang hội tu lai). 

Tên Khác: Hổ Khẩu.

Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 4 của kinh Đại Trường.

+ Nguyên huyệt, huyệt hấp thu, châm trong rối loạn mạch Lạc Đại Trường, rối loạn Kinh Cân Đại Trường (khi đau và co thắt).

+ 1 trong Lục Tổng Huyệt trị vùng mắt, đầu, miệng.

2. Vị trí huyệt Hợp cốc

Xưa: giữa ngón tay trỏ và ngón tay cái. Chỗ hõm giữ xương ngon tay cái và ngón trỏ.

Nay:

    • Ở bờ ngoài, giữa xương bàn ngón
    • Khép ngón trỏ và ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ ngón cái.
    • Ngón tay cái và ngón tay trỏ xòe rộng, lấy nếp gấp giữa đốt 1 và đốt 2 của ngón tay cái bên kia để vào chỗ da nối ngón trỏ và ngón cái (hổ khẩu tay này , đặt áp đầu ngón cái lên mu bàn tay giữa 2 xương bàn 1 và 2), đầu ngón tay ở đâu, nơi đó là huyệt, ấn vào có cảm giác ê tức.

Giải Phẫu: Dưới da là cơ gian cốt mu tay, bờ trên cơ khép ngón tay cái, bờ trong gân cơ duỗi dài ngón tay cái.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh trụ và dây thần kinh tay quay.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6-C7.

3. Tác dụng của huyệt Hợp cốc

Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng: Trấn thống, thanh tiết Phế khí, thông giáng Trường Vị, phát biểu, giải nhiệt, khu phong.

Sách từ điển châm cứu của L/Y Lê Quý Ngưu nghi: Phát biểu giải nhiệt, sơ tán phong tà, thanh tiết phế khí, thông giáng trường vị, trấn thống, thông lạc. 

Chủ Trị: Trị ngón tay đau, ngón tay tê, bàn tay liệt, cánh tay liệt, đầu đau, răng đau, liệt mặt, amygdale viêm, khớp hàm dưới viêm, mắt đau, cảm cúm, sốt, bướu giáp đơn thuần, làm co bóp tư? cung.

  1. Phối Ngũ Xứ (Bq.5) trị đầu đau do nhiệt (Thiên Kim Phương).
  2. Phối Thủy Câu [Nhân Trung – Đc.26) trị môi cắn lại, không nói được (Thiên Kim Phương).
  3. Phối Khúc Trì (Đtr.11) trị phong chẩn, phong ngứa (Tư Sinh Kinh).(Huyết Hải)/ trị cánh tay không tự chủ.
  4. Phối Dương Trì (Ttu.4) + Giải Khê (Vi.41) + Hậu Khê (Ttr.3) + Lệ Đoài (Vi.45) + Phong Trì (Đ.20) trị thương hàn mà mồ hôi không ra (Châm Cứu Tụ Anh).
  1. Phối Dũng Tuyền (Th.1) + Phong Long (Vi.40) + Thiên Đột (Nh.22) trị họng đau (Châm Cứu Tụ Anh).
  2. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Khúc Trì (Đtr.11) + Lâm Khấp (Đ.41) + Nhân Trung (Đc.26) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị tay chân và mặt sưng phù, sốt cao không giảm (Châm Cứu Đại Toàn).
  3. Phối Gian Sử (Tb.5) + Ngư Tế (P.10) + Phế Du (Bq.13) + Thận Du (Th.23) trị tắc tiếng (Châm Cứu Tập Thành).
  4. Phối Dịch Môn (Ttu.2) + Thương Dương (Đtr.1) trị sốt rét (Châm Cứu Đại Thành).
  5. Phối Lệ Đoài (Vi.45) trị răng đau, sợ gió (Châm Cứu Đại Thành).
  6. Phối Phục Lưu (Th.7) + Trung Cực (Nh.3) trị không có mạch (Châm Cứu Đại Thành).
  7. Phối Bá Lao + bổ Hợp Cốc (Đtr.4) + tả Nội Đình (Vi.44) + tả Phục Lưu (Th.7) trị thương hàn không có mồ hôi (Châm Cứu Đại Thành).
  8. Phối Hành Gian (C.3) + Phong Môn (Bq.12) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị sau khi bị thương hàn mà còn dư nhiệt (Châm Cứu Đại Thành).
  9. Phối Khúc Trì (Đtr.11) + Nhân Trung (Đc.26) + Phục Lưu (Th.7) trị thương hàn sinh ra co cứng, bất tỉnh (Châm Cứu Đại Thành).
  10. Phối Đản Trung (Nh.17) + Thiếu Trạch (Ttr.1) trị phụ nữ không có sữa (Châm Cứu Đại Thành).
  11. Phối Hành Gian (C.3) + Khúc Trì (Đtr.11) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị mụn nhọt mọc khắp cơ thể (Châm Cứu Đại Thành).
  12. Phối Thiên Phủ (P.3) trị chảy máu cam (Bách Chứng Phú).
  13. Bổ Hợp Cốc (Đtr.4) + tả Tam Âm Giao (Ty.6) trị ho do lạnh (Tịch Hoằng Phú).
  14. Phối Âm Giao (Nh.7) + Huyết Hải (Ty.10) + Khí Xung (Vi.30) trị kinh nguyệt không đều (Châm Cứu Tập Thành).
  15. Phối Thái Uyên (P.9) + Thận Du (Bq.23) trị phế ung, nôn ra mủ (Loại Kinh Đồ Dực).
  16. Phối Nội Đình ( Vi.44) trị sốt rét thể hàn (Thiên Tinh Bí Quyết).
  17. Phối Khúc Trì (Đtr.11) trị đầu đau (Thiên Kim Thập Nhất Huyệt).
  18. Phối Thái Xung (C.3) trị mũi nghẹt, trĩ mũi, mũi chảy nước (Y Học Nhập Môn).
  19. Phối Bách Hội (Đc.20) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Khúc Trì (Đtr.11) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tuyệt Cốt (Đ.39) có tác dụng phòng ngừa chứng trúng phong (Thần Cứu Kinh Luân).
  20. Phối Khúc Sai (Bq.4) + Phong Môn (Bq.12) + Thượng Tinh (Đc.23) trị tỵ uyên [xoang mũi viêm] (Thần Cứu Kinh Luân).
  21. Phối Tam Âm Giao (Ty.6) trị sinh khó, sinh ngược (Thần Cứu Kinh Luân ) Trị bệnh khí huyết do tỳ.
  22. Phối Côn Lôn (Bq.60) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Khúc Trì (Đtr.11) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Phong Thị (Đ.31) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị trúng phong không nói được, đờm nhớt nhiều (Châm Cứu Toàn Thư).
  23. Phối châm ra máu góc móng ngón tay giữa + 12 Tỉnh huyệt + châm Nhân Trung (Đc.26) trị trúng phong hoặc trúng ác khí bất tỉnh (Cổ Kim Y Giám).
  24. Phối Bách Hội (Đc.20) + Đại Chùy (Đc.14) + Khúc Trì (Đtr.11) + Phong Trì (Đ.20) trị cảm phong hàn (Thái Ất Thần Châm Cứu).
  25. Phối Đại Chùy (Đc.14) + Đào Đạo (Đc.13) + Phong Trì (Đ.20) + Thân Trụ (Đc.12) [dùng thủ pháp Thấu Thiên Lương] + Thiếu Thương (P.11) [châm ra máu] trị cảm phong nhiệt (Châm Cứu Tập Cẩm).
  26. Phối Thái Dương + Tinh Minh (Bq.1) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị mắt sưng đỏ đau (Ngân Hải Tinh Vi).
  27. Phối Thái Xung (C.3) trị đau nhức tay lên vai không chịu được.
  28. Phối Tam Âm Giao (Ty.6), cứu 14 tráng trị thất tinh, tiểu đục (Thế Y Đắc Hiệu Phương).
  29. Phối Tâm Du (Bq.15) + Thái Bạch (Ty.3) + Thiếu Phu? (Tm.8) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tỳ Du (Bq.20) trị miệng lở (Trung Hoa Châm Cứu Học).
  30. Phối Hành Gian (C.3) + Phong Trì (Đ.20) + Thái Dương + Tinh Minh (Bq.1) trị mắt sưng đo?, đau (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
  31. Phối Huyết Hải (Vi.10) + Khúc Trì (Đtr.11) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị phong chẩn (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
  32. Phối Thượng Tinh (Đc.23) trị chảy máu cam (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
  33. Phối Đại Chùy (Đc.14) + Khúc Trì (Đtr.11) + Ngoại Quan (Ttu.5) + Ngư Tế (P.10) trị cảm phong nhiệt (Châm Cứu Học Giảng Nghĩa).
  34. Phối Đại Chùy (Đc.14) + Trung Xung (Tb.9) trị thương hàn phát sốt (Dương- Kính -Trai Châm Cứu Toàn Thư).
  35. Phối Giáp Xa (Vi.6) + Ngư Tế (P.11) + Thừa Tương (Nh.27) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị hàm răng cắn chặt, mắt lệch, miệng méo (Trọng Lâu Ngọc Ngoạt).
  36. Phối Giáp Xa (Vi.6) + Hạ Quan (Vi.7) trị răng đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  37. Phối Liệt Khuyết (P.7) + Ngoại Quan (Ttu.5) trị đầu đau, cảm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  38. Phối Phong Trì (Đ.20) trị cảm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  39. Phối Nội Quan (Tb.6) để gây tê khi mổ (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  40. Phối Giáp Xa (Vi.6) + Khúc Trì (Đtr.11) trị chảy nước miếng (Tân Châm Cứu Học).
  41. Phối bổ Hợp Cốc, tả Phục Lưu trị ít ra mồ hôi./ tả Hợp Cốc, bổ Phục Lưu trị ra nhiều mồ hôi
  42. Phơi Tình Minh trị mắt yếu./ Phối ế phong trị họng sung đau.
  43. Phối Quang Minh trị ho do lạnh/ Phối Túc Tam Lý trị ỉa chảy
  44. Phối Tứ Xung = (tứ quan huyệt) điều hòa âm dương khí huyết hạ áp
Vị trí huyệt hợp cốc

Vị trí huyệt hợp cốc

Châm Cứu:

Châm Thẳng: sâu 0,5 – 1 thốn, có cảm giác căng tức tại chỗ, có khi tê như điện giật .. xuống ngón trỏ – Khi trị liệu ngón tay co quắp hoặc bại liệt thì mũi kim hướng tới Lao cung hoặc Hậu khê, sâu 2 – 3 thốn, có cảm giác tê căng ở lòng bàn tay hay lan ra mây mút ngón tay 

Châm xiên trong trường hợp trị bệnh ở đầu và mặt, châm dọc theo bờ xương ngón tay 1 – 15 thốn. Tại chỗ có cảm giác căng tức có khi lan lên trên, có khi chạy tới khớp khuỷu hoặc vai. 

Ôn cứu 5 – 15 phút 

Ghi Chú: Chú ý Phụ nữ quen đẻ non cấm châm. Khi có thai cấm châm huyệt này với Tam âm giao có thể làm hư thai. 

4. Tham Khảo

+ <<Giáp Ất>> quyến thứ 10 ghi rằng: “Bại xuôi, tay cổ tay không cử động được, miệng ngậm không chặt, dùng huyệt Hợp cốc làm chủ”. 

+ <<Giáp Ất>> quyến thứ 12 ghi rằng: “Điếc, trong tài không thông, dùng huyệt Hợp cốc làm chủ”.

+ <<Giáp Ất>> quyến thứ 12 ghi rằng: “Đau răng lợi, dùng huyệt Hợp cốc làm chủ” lại ghi rằng: “Sưng tắc trong họng dùng huyệt Hợp cốc làm chủ”

+ <<Thiên kim>> quyến thứ 6 ghi rằng: “Trị miệng cắn chặt, cứu huyệt Hổ khẩu, nam cứu bên trái nữ cứu bên phải”. 

+ <<Đại thành>> quyến thứ 6 ghi rằng: “Hợp cốc chủ về thương hàn khát nước nhiều, mật phủ ở biếu, phát sốt sợ lạnh, đau đầu cứng cột sống, không ra mồ hôi, chứng nóng lạnh, chảy máu cam không cầm, nhiệt bệnh mồ hôi không ra, mắt mờ, vảy cá ở mắt, đau đầu, sưng lợi răng dưới, điếc, sưng tắc họng, phủ mặt, miệng không 

khít, không nói được, cấm khẩu, liệt nửa người, thong mề đay, lở ngứa, nhức nửa hoặc cả đầu. lau cột sống thắt lưng xuyên tới bên trong, trẻ con sưng tuyến ở họng”. 

+ <<Đại thành>> quyến thứ 8 ghi rằng: “Mồ hôi ít, trước bổ huyệt Hợp cốc, sau đó tả huyệt Phục lưu. Mồ hôi nhiều, trước tả huyệt Hợp cốc sau đó bố huyệt Phục lưu”. 

+ <<Lan giang phú>> ghi rằng: “Không có mồ hôi bổ Hợp cốc, tả Phục lưu, mồ hôi nhiều bổ Hợp cốc” 

+ <<Thiên tinh bí quyết ca>> ghi rằng: “Sốt rét dạng hàn mặt phù và sôi ruột, trước tiên châm Hợp cốc sau đó châm Nội đình”.

+ <<Tứ tổng huyệt ca>> ghi rằng: “Bệnh ở mặt miệng châm Hợp cốc” . 10. <<Bách chứng phú>> ghi rằng: “Thiên phủ, Hợp cốc trị chảy máu cam ở mũi” . 

+ <<Đồng nhân>> ghi rằng: “Phụ nữ có thai không nên châm vào Hợp cốc, châm vào đó sẽ làm tổn thương thai khí”. 

+ <<Thần cứng kinh>> ghi rằng: “Phụ nữ có thai không nên châm” (. 13. Huyệt Hợp cốc và Tam âm giao đều không được dùng trong lúc phụ nữ có thai, trong “Châm cứu đại thành” đưa ra cụ thể rằng: “Huyệt Hợp cốc trong phụ nữ có thai có thể tả nhưng không được bổ, bổ vào có thể làm trụy thai (Hợp cốc, nhâm thần khả tả bất khả bổ, bố tức truy thai).. 

+ Huyệt này trong “Giáp ất” còn gọi là Hổ khẩu.

+ Hợp cốc là một trong những tên huyệt thường hay được dùng nhất, nó công hiệu rất tốt trong sơ phong giảm đau, thanh tiết được Dương-minh điều lý được trường vị và thông lạc khai khiếu phạm vi trị liệu tương đối rộng rãi. Ngoài việc chủ trị các loại bệnh ở ngũ quan đầu mặt và răng môi ra, “Châm cứu đại thành” còn đưa ra nó công hiệu đặc biệt trong trị nhọt ở mặt “Đinh nhọt mọc ở trên mặt và khóe miệng, cứu Hợp Cốc rất có hiệu quả”. Hợp cốc đối với bệnh ở trường vị cũng có hiệu quả tương đối tốt, kết hợp giữa Hợp cốc và Túc Tam-lý để trị trẻ con ỉa chảy có hiệu quả rất cao. 

+ Theo “Châm cứu chân tủy” của Trạch Điền Kiện, huyệt “Hợp-cốc Trạch-Điền” là huyệt Hợp cốc lấy theo trường phái Trạch Điền Kiện (Nhật bản). Huyệt nằm ở giữa ngón cái và trỏ, ở giữa hai xương nơi chỗ hõm, ở trên động mạch, phía dưới huyệt Dương khê một tí . 

+ <<Phối huyệt khái luận giảng nghĩa>>: Dùng huyệt Hợp cốc và Phục lưu phối hợp với nhau vừa có công dụng cầm mồ hôi, lại cũng vừa có công dụng ra mồ hôi, điều này sách vở đã nói rõ, không ai là không biết. Duy hỏi vì lý do gì mà cầm mồ hôi hay ra mồ hôi thì phần đông không mấy ai được rõ. Bởi vì, bổ Phục lưu sở dĩ cầm được mô hội là vì Phục lưu thuộc thận, có công năng ôn được phần dương trong thận để làm cho khí của bàng quang bốc lên trên và đạt khắp châu thân, làm cho phần “ngoại vệ” được vững chắc, tả Hợp cốc là để thanh nhiệt của khí phận, giải nhiệt được rồi thì mồ hôi tự cầm vậy. Bổ Hợp cốc là để làm cho tháo mồ hôi là vì Hợp cốc thuộc dương, tính khinh thanh, hay chạy ra biểu phận, bởi thế nên mới phát biểu, đuổi tà độc cùng với mồ hôi mà ra ngoài, nếu tả thêm Phục lưu để làm cho vệ dương ở ngoài trở nên thưa hở thế là thành tác dụng “Khai bì mao” vậy. Trong trường hợp vì dương hư mà mồ hôi tự chảy hay là vì âm hư mà ra mồ hôi trộm, mặc dù là có khác với ngoại tà nhưng dùng Hợp cốc phối với Phục lưu cũng cứ có thể cầm được, bởi vì Phục lưu không phải chỉ làm ấm các phần dương trong thận mà cũng bổ dược cái phần âm ở trong thận nữa. Nói rộng ra thì đối với hàn ẩm, suyễn hay là phù thũng … trước hết phải tìm cho rõ lý do, kế đó nếu dùng Phục lưu để chấn dương hành thủy, dùng Hợp cốc để lợi khí, giáng nghịch, công hiệu thường biết trước. Xem đó ta thấy là sự biến hóa thật vô cùng, kẻ học giả hay suy nghiệm mà hiểu cho rộng ra.

+ <<Phối huyệt khái luận giảng nghĩa>> Dùng huyệt Hợp cốc và Tam lý phối hợp với nhau cả hai đều thuộc về Dương minh kinh, một huyệt ở tay, một huyệt ở chân cùng nhau tương ứng. Hợp cốc là “Nguyên huyệt” của Đại tràng có thể đi lên hoặc đi xuống, đồng thời lại có tính cách tuyên thông. Tam lý là “chân thổ “thổ”, bổ ở đó ích được khí và giúp cho khí ” đi lên, mà tả thì lại thông dương giáng trọc. Hai huyệt hợp dụng lại với nhau trị được cả bệnh ở trường lẫn vị. Nếu là thanh dương hạ hãm, vị khi hư nhược ăn ít ăn không ngon thì Tam lý bổ ứng với Hợp cốc để làm cho dương khí bị hạ hãm được thăng đề, khiến vị khí đầy đủ rồi ăn uống tự khắc sẽ được nhiều. Nếu thấp nhiệt ủng tắc, trọc trệ ở trung cung hoặc là đồ ăn đồ uống tích chứa làm cho bụng căng sinh đầy, nôn mửa thì tả Túc Tam lý dẫn Hợp cốc đi xuống để tạo trọc giảng nghịch. Trung cung đã thông lợi tức là khí tức khắc sẽ điều hòa thư sướng vậy. Ngày xưa các bậc hiền triết mỗi khi điều lý trung cung đều lấy tuyên thông vì vị phủ mà lập pháp luật là có căn cứ vậy. 

+ <<Tổ giải phẫu bệnh viện Thành đô – Trung Quốc>>: Sau khi châm huyệt Hợp cốc đắc khi dùng ngón tay ấn vào cạnh huyệt, hoặc dùng huyết áp kế bơm cho áp lực của giải cao su quấn quanh cổ tay đến 120 mmHg thì cảm giác đắc khí mất. Hoặc dùng nước muối sinh lý tiêm vào vùng huyệt khoảng 0,3 – 0,5 ml, cảm giác đắc khí dừng lại đó, từ 1 – 4 phút sau có cảm giác đắc khí lại hồi phục và tiếp tục lan truyền.  

+ Tác dụng chủ trị của huyệt Hợp cốc có đặc điểm gì ? 

+ Huyệt Hợp cốc là một trong những Du huyệt tối thường dùng, phạm vi trị bệnh rộng rãi, nên nắm vững những điểm chính sau: 

(1). Thiện trị bệnh chứng ngũ quan đầu mặt: Đại trường kinh chạy từ tay đến đầu chạy lên tới vùng gáy mặt má, răng dưới, mặt mũi, gia phân bố lạc mạch và kinh cân ở trên, phạm vi liên hệ rất rộng rãi. Hợp cốc là nguyên huyệt của Đại trường kinh, vì thế đối với bệnh tật vùng dầu mặt ngũ quan đều có tác dụng trị bệnh liên hệ tới sự tuần hành của kinh ấy. Trong “Ngọc long ca” có ghi “các chứng bệnh ở đầu mặt, châm vào huyệt Hợp cốc rất có công hiệu” (Đầu diện tíng hữu chư dạng chứng, nhất châm Hợp cốc hiệu thông thần). Trong “Tứ tổng huyệt ca” đem công dụng này của Hợp cốc khái quát thành câu “Diện khẩu Hợp cốc thâu” đó là yếu điểm chủ trị của huyệt Hợp cốc. 

(2). Có tác dụng giảm đau rõ ràng: Huyệt Hợp cốc có thể trị đau đầu, đau răng, sưng đau họng quản, lại có thể trị thống kinh hoặc đau bụng. Hiện đại nghiên cứu rõ ràng châm vào Hợp cốc thông qua điều tiết thần kinh thể dịch có thể đề cao ngưỡng đau; thực nghiệm chứng minh, động vật điện châm Hợp cốc đối với đau do kích thích tủy răng có tác dụng ức chế, tác dụng trấn thống của nó mạnh hơn Túc Tam lý. Trên lâm sàng đối với thủ thuật châm tê vùng đầu mặt gáy, huyệt Hợp cốc thường rất hay dùng. 

(3). Chủ trị bệnh chứng ngoại cảm: Huyệt Hợp cốc có tác dụng khư phong giải biểu, điều hòa vinh vệ, có khả năng phát hãn khi không có mồ hôi lại có khả năng chỉ hãn khi mồ hôi ra nhiều thường dùng để trị các chứng ngoại cảm phong hàn, hàn nhiệt, đau đầu, không có mồ hôi hoặc mồ hôi ra nhiều. Bởi vì Đại trường và Phế có tương quan biểu lý, vì vậy dùng huyệt Hợp cốc là nguyên huyệt của Đại trường đồng thời trị được bệnh của kinh này lại trị được chứng ngoại cảm của Phế kinh. Ngoài ra, với những người quen đẻ non nên chú ý dùng huyệt này chung với huyệt Tam âm giao.

+ ( “Dư nhiệt chưa dứt, trước tiên châm Khúc Trì, rồi đến Túc Tam Lý và Hợp Cốc, 2 huyệt này trừ dư nhiệt rất hay” (Châm Cứu Tụ Anh).

+ ( “Bệnh đầu, mặt, tai, mắt, mũi, miệng : lấy Khúc Trì + Hợp Cốc làm chính”(Tạp Bệnh Huyệt Pháp Ca).

+ ( “Không mồ hôi càng nên bổ huyệt Hợp Cốc, tả huyệt Phục Lưu, tất cả cùng châm. Nếu mồ hôi chảy nhiều không cầm : Hợp Cốc thu bổ hiệu quả như thần” (Lan Giang Phú).

+ Hợp Cốc +Thái Xung = tứ quan huyệt tác dụng điều hòa âm dương khí huyết, tỉnh thần, giảm đau.

+ (Thiên Kim) trị miệng cắn chặt cứu Hợp Cốc nam trái nữ phải. (CCĐT) Đinh nhọt mọc ở trên mặt khóe miệng cứu Hợp Cốc.

Nguồn: Tổng hợp ( có sử dụng tài liệu của L/Y Lê Quý Ngưu)

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm