Vị trí huyệt Trung lữ du – Dưới đốt xương cùng 3, đo ngang 1,5 thốn, chỗ lõm giữa gai chậu sau-trên và xương cùng. Ngang với lỗ cùng 3
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Huyệt có tác dụng đưa (du) kinh khí vào giữa (trung) cột sống lưng (lữ), vì vậy gọi là Trung Lữ Du.
Tên Khác: Tích Nội Du, Trung Lữ, Trung Lữ Nội Du.
Xuất Xứ : Thiên’ Thích Tiết Chân Tà ‘ (LKhu. 75).
Đặc Tính: Huyệt thứ 29 của kinh Bàng Quang.
2. Vị trí huyệt Trung lữ du
Xưa: Hai bên sống lưng, dưới đốt sống lưng thứ 20 (S3) ngang ra 1,5 thốn
Nay: Dưới đốt xương cùng 3, đo ngang 1,5 thốn, chỗ lõm giữa gai chậu sau-trên và xương cùng. Ngang với lỗ cùng 3
Giải Phẫu: Dưới da là cân của cơ lưng to, khối cơ chung của các cơ rãnh cột sống, xương cùng.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh sống cùng 3.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2 hoặc S3.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ Trị: Trị thần kinh tọa đau, thắt lưng và xương cùng đau, ruột viêm.
Phối Huyệt :
- Phối Y Hy (Bq.45) trị nách đau (Thiên Kim Phương).
- Phối Cách Du (Bq.17) + Y Hy (Bq.45) trị bụng đầy (Tư Sinh Kinh).
- Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) + Thận Du (Bq.23) + Thượng Liêu (Bq.31) + Uỷ Trung (Bq.40) trị thần kinh hông (tọa) đau (Châm Cứu Học Giản Biên).+Thừa Sơn, Côn Lôn
Châm Cứu: Châm thẳng 1-1,5 thốn – Cứu 5-7 tráng – Ôn cứu 5-15 phút.
Tham Khảo : Thiên ‘‘Thích Tiết Chân Tà’ ghi: “ Bệnh do Dương khí hữu dư và Âm khí bất túc … mồ hôi không ra được, môi nứt, bắp thịt nóng khô, họng khô, ăn uống không biết ngon dở… Châm các huyệt Thiên Phủ + Đại Trữ, châm 3 lần, thêm huyệt Trung Lữ Du nhằm đẩy lui nhiệt tà, ngoài ra châm bổ kinh Tỳ + Phế để giải nhiệt bằng cách cho ra mồ hôi…” (LKhu 75, 31-37).
Xem thêm