Vị trí huyệt Kinh môn – Kinh chỉ vùng to lớn, ý chỉ cái trọng yếu. Môn chỉ môn hộ. Huyệt là Mộ huyệt của kinh Thận, trị thủy đạo không thông, mà thủy đạo là môn hộ, vì vậy gọi là Kinh Môn.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt : Kinh chỉ vùng to lớn, ý chỉ cái trọng yếu. Môn chỉ môn hộ. Huyệt là Mộ huyệt của kinh Thận, trị thủy đạo không thông, mà thủy đạo là môn hộ, vì vậy gọi là Kinh Môn (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác : Khí Du, Khí Phủ.
Xuất Xứ : Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10).
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 25 của kinh Đởm.
+ Huyệt Mộ của kinh Thận.
2. Vị trí huyệt Kinh môn
Xưa: Hai bên cột sống, chính giữa thắt ưng, dưới xương sườn cụt 1th phân. Nay: Ngang vùng bụng, huyệt ở bờ dưới đầu xương sườn tự do thứ 12.
Giải Phẫu : Dưới da là cơ chéo to của bụng, cơ chéo bé của bụng, cơ ngang bụng, đầu cụt xương sườn 12, mạc ngang, phúc mạc, thận.
Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng- sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D9.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Tác Dụng : Ôn Thận hàn, giáng Vị khí, dẫn Thuỷ thấp.
Chủ Trị : Trị thần kinh liên sườn đau, bụng đầy, vùng bụng đau, Thận viêm.
Phối Huyệt :
- Phối Hành Gian (C.2) trị lưng đau không cúi ngửa được (Giáp Ất Kinh).
- Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Nhiên Cốc (Th.2) trị tiêu phân sống (Thiên Kim Phương ).
- Phối Thạch Quan (Th.18) trị cột sống lưng đau như gẫy (Thiên Kim Phương).
- Phối Lãi Câu (C.5) + Trung Phong (C.4) trị bụng dưới đau (Tư Sinh Kinh).
- Phối Chiếu Hải (Th.6) trị tiểu vàng, tiểu không thông (Tư Sinh Kinh).
- Phối Chương Môn (C.13) + Thiên Khu (V.25) trị các loại sán khí, thoát vị (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Bàng Quang Du (Bq.28) + Thận Du(Bq.23) + Uỷ Trung (Bq.40), Tam Âm Giao trị lưng đau do thận hư (Châm Cứu Học Giản Biên).
- Phối Thiên Khu, Dương Lăng Tuyền, Chi Câu trị bụng chướng
- Phối Thiên Khu, Trung Quản, Túc Tam Lý trị ỉa chảy
Châm Cứu: Châm thẳng 0,5 – 1 thốn. Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Xem thêm: