Kinh túc thiếu dương Đởm – Là kinh thứ 11 trong vòng tuần hoàn 12 kinh chính.
Mục Lục
1. Tổng quan Kinh túc thiếu dương Đởm
Điều chỉnh rối loạn ở Đởm và Can (theo nguyên tắc phối huyệt Trong – Ngoài).
Vượng giờ Tý (23 – 1g) – Hư giờ Sửu (1 – 3g) – Suy giờ Ngọ (11 – 13g). Nhiều Khí, ít Huyết.
Ấn đau huyệt Nhật Nguyệt (Đ.24), Triếp Cân (Đ.23) và Đởm Du (Bq.19).
Tạng Phủ Liên Hệ | Mối Quan Hệ | Tác Dụng | |
Can |
Biểu – Lý |
Điều chỉnh rối loạn ở Đởm và Can (theo nguyên tắc phối
huyệt Trong – Ngoài). |
|
Đ | Tiểu
Trường |
+ Tương Sinh (Đởm Mộc
sinh Tiểu Trường Hỏa), |
. Dùng khi Tiểu Trường qúa Hư (theo nguyên tắc ‘Hư bổ mẫu’).
– Dùng khi Đởm quá thực (theo nguyên tắc ‘Thực tả tử). . Dùng khi Đởm quá Hư (theo nguyên tắc ‘Hư bổ mẫu’). . Điều chỉnh Âm Dương của kinh Đởm và Bàng Quang. |
Ở |
Bàng Quang |
+ Tương Sinh (Bàng Quang Thủy sinh Đởm Mộc).
+ Phu Thê |
Dùng khi Vị quá Thực (Theo nguyên tắc ngũ hành tương
khắc – lấy Mộc khắc Thổ). |
M |
Vị |
Tương Khắc (Đởm Mộc khắc Vị Thổ) | Điều chỉnh rối loạn ở Đởm và Tam Tiêu (theo nguyên tắc chọn huyệt Đồng Danh
hoặc Trên -Dưới). . Dùng khi kinh khí của kinh Đởm suy. |
Tam Tiêu |
+ Đồng Danh (Túc + Thủ Thiếu Dương).
+ Mẫu tử theo giờ thịnh. |
Dùng khi thời khí của kinh
Đởm suy. |
|
Tỳ | Tý Ngọ đối xứng | Dùng khi Đởm qúa Thực (theo nguyên tắc lấy khí cùng loại nhưng đối nghịch về Âm Dương giữa 1 Tạng và 1 Phủ hoặc ngược lại. Thường dùng Nguyên huyệt của kinh ở trên phối hợp với kinh ở dưới :
Thần Môn (Tm.7) + Khâu Khư (Đ.40). |
|
Tâm | Nghịch Khí
(Thiếu Dương , Thiếu Âm). |
1.1/ Kinh chính
Khởi từ góc ngoài mắt, lên góc trán xuống sau tai, đến gáy rồi vòng lên đầu sang trán, lại trở xuống gáy đi trước kinh Tam Tiêu, tới vai – hội với Đốc Mạch ở huyệt Đại Chùy, với kinh Bàng Quang (h. Đại Trữ) – và kinh Tiểu Trường (h. Bỉnh Phong) rồi nhập vào hõm xương đòn (h. Khuyết Bồn Vị). Một nhánh đi từ sau tai, vào trong tai và ra trước tai, đến sau góc ngoài mắt. Một nhánh từ đuôi mắt xuống hàm dưới (h. Đại Nghênh – Vị) giao hội với kinh Tam Tiêu, lên hố dưới mắt ; – có nhánh vòng qua góc hàm, xuống cổ, nhập vào rãnh trên xương đòn.
Từ xương đòn, phân hai nhánh: Một nhánh chạy về hướng giữa ngực, qua cơ hoành, liên lạc với tạng Tâm, Can, Đởm, rồi dọc theo hông sườn, đến bẹn, vòng quanh xương mu, tiến ngang vào mấu chuyển lớn xương đùi ; Một nhánh từ hõm xương đòn chạy xuống nách, theo cạnh sườn qua sườn cụt tự do, tới khớp háng, đến mấu chuyển lớn, + ở đây có 1 nhánh rẽ liên lạc với kinh Bàng Quang ở vùng xương khu.
Từ mấu chuyển lớn, kinh Đởm chạy xuống chân, theo mặt ngoài đùi, kết dưới đầu gối, chạy dọc theo mặt ngoài cẳng chân, đến trước mắt cá ngoài, lên trên mu chân, đi giữa xương bàn chân thứ – 5, ra tận góc ngoài móng chân áp út. + Một nhánh tách trên mu chân, nhập vào trong ngón cái, liên lạc với kinh Can, hiện ra ở chùm lông tam mao.
1.2/ Kinh biệt
Kinh chính Đởm quay quanh mấu chuyển lớn, tách ra một kinh Biệt đi ngang về thành bụng trước rồi vào xương mu, hợp với đường đi của kinh Túc Quyết Âm Can, lên phía cạnh thân tới mép sau sườn cụt, tuần hành qua ngực, liên lạc với tạng Đởm, Can, Tâm, rồi nổi lên trên mặt, kết ở Mục hệ, nơi góc ngoài mắt để hợp với Kinh chính Đởm ở huyệt Đồng Tử Liêu.
1.3/ Lạc dọc
Từ huyệt Lạc – Quang Minh, xuống bờ trên mu chân đến ngón chân 4 và phân nhánh tại đó.
1.4/ Lạc ngang
Khởi từ huyệt Lạc – Quang Minh, bọc ngang đầu xương chày để vào kinh Can ở huyệt Nguyên Thái Xung.
1.5/ Kinh cân
Khởi từ góc ngoài ngón 4, đến phía trước mắt cá ngoài, theo bờ ngoài cẳng chân đến ngoài đầu gối, + phân một nhánh đi phía trước đùi, kết ở huyệt Phục Thố (Vị) và + một nhánh kết ở vùng xương cùng. Một nhánh đi lên theo hai bên hông sườn, vào ngực, kết ở hõm trên xương đòn. Nhánh chính đi về phía trước nách, qua phía ngoài hõm xương đòn, xuất ra ở trước kinh Thái Dương Bàng Quang, theo sau tai, lên góc trán, giao hội ở đỉnh đầu, đến hàm dưới và kết ở góc ngoài của mắt.
2. Triệu chứng kinh Đởm
Sốt rét, điếc, đầu đau, hàm đau, mắt đau, hố trên đòn sưng đau, nách sưng, lao hạch, khớp háng và mặt ngoài chi dưới đau, phía ngoài bàn chân nóng, ngón chân thứ tư vận động khó.
Phủ Bệnh : Cạnh sườn đau, ngực đau, miệng đắng.
Đởm Hư :
Ngủ không yên, khi ngủ hay giật mình tỉnh giấc, chóng mặt, hay thở dài, tai ù, nghe không rõ, rêu lưỡi nhạt, Mạch Nhân Nghênh nhỏ hơn mạch Thốn Khẩu, mạch Huyền Tế.
Đởm Thực :
Hay giận, ngực và sườn đầy tức, ngủ nhiều, mắt đỏ, chảy nước mắt, nôn ra nước chua, lúc nóng lúc lạnh, mạch Nhân Nghênh lớn hơn mạch Thốn Khẩu 1 lần, lưỡi hồng, mạch Huyền Sác.
2.1 Kinh chính
RỐI LOẠN DO TÀ KHÍ :
+ Miệng đắng, Thở dài luôn, Ngực sườn đau không thể xoay trở được
+ Bệnh nặng: Sắc mặt nhợt nhạt, da khô nhám, toàn thân gầy gò, phía ngoài cẳng chân mo?ng, gọi là chứng “Dương quyết”.
2.2 Lạc ngang
RỐI LOẠN DO NỘI NHÂN:
+ Bệnh về xương khớp; Đầu và vùng dưới cằm đau; Góc ngoài mắt đau; Viêm ở hõm trên xương đòn; Dưới nách viêm; Tự ra mồ hôi nhiều, rét run, sốt và ớn lạnh; Ngực sườn đau, háng, khớp gối, cẳng chân và phía trước mắt cá ngoài; Ngón chân thứ 4 tê cứng.
2.3 Lạc dọc
THỰC: Chi dưới giá lạnh.
HƯ: Chân mềm yếu, không sức, không đi được hoặc ngồi thì không đứng lên được.
2.4 Kinh biệt
ĐAU TỪNG CƠN:
+ Đau nhói hai bên ngực, khó thở, mồ hôi ra nhiều; Đau nhức ở vùng Hoàn Khiêu, khó nhấc đùi lên được; Đầu đau, choáng váng.
2.5 Kinh cân
+ Đau và co cứng cơ dọc theo đường kinh đi; Khớp gối không co duỗi được, đau và co cứng hõm nhượng chân; Thần kinh tọa đau, khớp chân đùi viêm; Vùng trước ngoài đùi đến khớp háng đau, còn phía sau đùi đau ran đến xương cùng; Vùng hông sườn đau nhức; Vùng ngực và hõm trên xương đòn đau; Nửa đầu đau, liệt mặt.
3. Điều trị Kinh Đởm
Đởm Hư:
+ Châm bổ huyệt Hiệp Khê (Đ.43) vào giờ Sửu [1-3g] (đây là huyệt Vinh Thủy, Thủy sinh Mộc – Hư bổ mẫu) (Châm Cứu Đại Thành).
+ Hòa Can Đởm. Chọn huyệt của kinh Túc Thiếu Dương + Túc Quyết Âm + Thủ Quyết Âm làm chính, phối thêm Mạch Đốc. Châm bình bổ bình tả. Ít cứu hoặc không cứu (Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị).
Đởm Thực:
+ Châm tả huyệt Dương Phụ (Đ.38) vào giờ Tý [23-1g] (đây là huyệt Kinh Hỏa, Mộc sinh Hỏa – Thực tả tử) (Châm Cứu Đại Thành).
+ Thanh nhiệt, tả hỏa. Chọn huyệt ở kinh Túc Thiếu Dương + kinh Túc Quyết Âm làm chính. Châm tả hoặc dùng kim Tam lăng châm cho ra máu, không cứu (Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị).
3.1 Kinh chính
THỰC:
Tả: Dương Phụ (Kinh + huyệt Tả – Đ.38), Khâu Khư (Nguyên – Đ.40), Quang Minh (Lạc – Đ37), Đởm Du (Bq.19)
Phối: Thiên Tỉnh (Ttr.10), Lệ Đoài (Vị.45), Đại Cự (Vị.27, Dương Cốc (Ttr.5), Thần Môn (Tm.7).
HƯ:
Bổ: Hiệp Khê (Vinh + huyệt Bổ – Đ43), Khâu Khư (Nguyên – Đ.40), Đởm Du (Bq.19), Nhật Nguyệt (Đ.24, Trung Chử (Ttu.3).
Phối: Giải Khê (Vị.41), Thông Cốc (Bq.66), Trung Cực (Nh.3), Thiếu Xung (Tm.9), Bàng Quang Du (Bq.28).
3.2 Lạc ngang
THỰC: Tả: Quang Minh (Lạc – Đ.37), Bổ: Thái Xung (Nguyên – C.3). HƯ: Bổ: Khâu Khư (Nguyên – Đ.40), Tả: Lãi Câu (Lạc – C.5).
3.3 Lạc dọc
THỰC: Tả: Quang Minh (Lạc – Đ.37).
HƯ: Bổ: Lãi Câu (Lạc – C.5), Tả: Khâu Khư (Nguyên – Đ.40).
3.4 Kinh biệt
RỐI LOẠN DO TÀ KHÍ:
Châm:
+ Phía đối bên bệnh: Túc Khiếu Âm (Tỉnh- Đ.44), Đại Đôn (Tỉnh – C.1).
+ Phía bên bệnh: Túc Lâm Khấp (Du – Đ.43), Thái Xung (Du – C.3).
RỐI LOẠN DO NỘI NHÂN:
Âm Khích (Khích – Tm.6), Dương Giao (Khích – Đ.35), Túc Tam Lý (Vị.36), Hiệp Khê (huyệt Bổ – Đ.43), Hoàn Khiêu (Đ.30).
3.5 Kinh cân
THỰC: Tả: A thị huyệt kinh Cân, Bổ: Hiệp Khê (Vinh + huyệt Bổ – Đ.43), Túc Khiếu Âm (Tỉnh – Đ.44).
Phối: Túc Lâm Khấp (Đ.41), Dương Lăng Tuyền (Hợp – Đ.34), Tứ Bạch (Vị.2). HƯ: Bổ: Túc Khiếu Âm (Tỉnh – Đ.44), Tả : Dương Phụ (Kinh + huyệt Tả – Đ.38). Phối:
Túc Lâm Khấp (Du – Đ.41), Dương Lăng Tuyền (Hợp – Đ.34), Tứ Bạch (Vị.2).
4. Các huyệt trên Kinh túc thiếu dương Đởm
Xem thêm: