Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Thính hội 听会

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Thính hội – Thính là nghe. Hội là tụ lại. Huyệt ở phía trước tai, có tác dụng trị tai nghe không rõ, làm cho âm thanh tụ lại để nghe cho rõ, vì vậy, gọi là Thính Hội.

1. Đại cương

Tên Huyệt: Thính là nghe. Hội là tụ lại. Huyệt ở phía trước tai, có tác dụng trị tai nghe không rõ, làm cho âm thanh tụ lại để nghe cho rõ, vì vậy, gọi là Thính Hội (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác: Hậu Hà, Hậu Quang, Nhĩ Môn, Thính Hà.

Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính : Huyệt thứ 2 của kinh Đởm.

2. Vị trí huyệt Thính hội

Xưa: Phía trước, giữa bình tai lớn rõ như hạt đậu nhỏ

Nay: Phía trước rãnh bình tai, ở chỗ lõm khi há miệng, bờ sau tuyến mang tai, sau lồi cầu xương hàm dưới, dưới huyệt Thính Cung (Ttr.19).

huyệt Thính hội

Giải Phẫu: Dưới da là bờ sau tuyến mang tai, bờ dưới mỏm tiếp xương thái dương, sau lồi cầu xương hàm dưới.

Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng: Thanh tiết thấp hoả của Can Đởm, khai nhĩ khiếu.

Chủ Trị: Trị tai ù, điếc, tai giữa viêm, liệt mặt, khớp hàm dưới viêm.

Phối Huyệt:

  1. Phối Thính Cung (Ttr.19) trị tai kêu, ù (Tư Sinh Kinh).
  2. Phối Ế Phong (Ttu.17) trị tai điếc do khí bế, tai lãng
  3. Phối Ngoại quan, Ế Phong, Khúc Trì trị lãng tai
  4. Phối Ế Phong (Ttu.17) + Hợp Cốc (Đtr.4) trị tai giữa viêm, tai chảy mủ (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  5. Phối Ế Phong (Ttu.17) + Hội Tông (Ttu.7) + Thính Hội (Đ.2) trị điếc, tai ù, viêm tai giữa (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  6. Phối Ế Phong (Ttu.17) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Trì (Đ.20) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thận Du (Bq.23) trị bị điếc đột ngột (Trung Hoa Châm Cứu Học).
  7. Phối Đại Nghênh (Vi.5) + Ế Phong (Ttu.17) + Giáp Xa (Vi.6) + Thiên Song (Ttr.16) trị thần kinh tam thoa đau (Tân Châm Cứu Học).
  8. Phối Nhĩ Môn, Trung Chữ, Phục Lưu trị ù tai, điếc
  9. Phối Thính Mấn, Trì Tiền trị tai điếc.
  10. Phối Địa Thương, Giáp Xa trị liệt mặt

Châm Cứu: Hơi há miệng, châm thẳng, mũi kim hơi hướng xuống dưới, sâu 0,5 – 1 thốn. Ôn cứu 3 – 5 phút.

4. Trích dẫn y văn

“Tai điếc, má sưng : Thính Hội đặc hiệu” (Ngọc Long Ca). “Tai bế Thính Hội chớ nên chậm” (Thắng Ngọc Ca).

“Tai bế ắt Thính Hội mà trị vậy” (Thông Huyền Chỉ Yếu Phú). “Tai điếc, khí bế giữ Thính Hội” (Linh Quang Phú).

“Tai điếc, khí bỉ : Thính Hội châm, tả huyệt Nghênh Hương (Đtr.20) hiệu như thần” (Tịch Hoằng Phú).

( “Khi bị thương hàn 2 tai điếc : Kim Môn (Bq.63) , Thính Hội nhanh như gió” (Tịch Hoằng Phú).

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm