Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.
Home Châm cứuVị trí huyệt Cách du 膈俞 32 phương phối hợp

Vị trí huyệt Cách du 膈俞 32 phương phối hợp

by Lê Quý Ngưu
Published: Updated:
A+A-
Reset

Vị trí huyệt Cách du – Huyệt là điểm gặp nhau của đường ngang qua mỏm gai đốt sống lưng 7 và đường thẳng đứng ngoài Đốc Mạch 1,5 thốn, khi điểm huyệt có thể ngồi hoặc nằm sấp

1. Đại cương

Tên Huyệt : Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) hoành cách mô (cách), vì vậy gọi là Cách Du. Huyệt ngang với cơ hoành.

Tên gọi – “Cách” có nghĩa là cơ hoành, màng chắn. – “Du” có nghĩa là huyệt, nơi khí ra vào. Huyệt tương ứng bên trong với cơ hoành. Cơ hoành từ đó liên hệ với lưng, lại chủ bệnh của sự rối loạn chức năng của cơ hoành như buồn nôn, nôn mửa, ợ, nấc cụt. Do đó mà có tên là Cách du (Huyệt cách mô).

Xuất Xứ : Thiên ‘Bối Du’ (LKhu.51).

Đặc Tính :

+ Huyệt thứ 17 của kinh Bàng Quang.

+ Huyệt đặc biệt để tán khí Dương ở Hoành Cách mô, Thực quản.

+ Huyệt Hội của Huyết.

+ Huyệt để tả khí Dương ở Ngũ Tạng (TVấn. 32 và LKhu.51).

+ 1 trong Tứ Hoa Huyệt (Cách Du + Can Du).

+ 1 trong Lục Hoa Huyệt (Cách Du + Can Du + Tỳ Du).

2. Vị trí huyệt Cách du

2. Vị trí nay

Xưa: Hai bên sống lưng, dưới gai sau đốt sống thứ 7 ngang huyệt Chí Dương ra 1,5 thốn (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

Nay: Huyệt là điểm gặp nhau của đường ngang qua mỏm gai đốt sống lưng 7 và đường thẳng đứng ngoài Đốc Mạch 1,5 thốn, khi điểm huyệt có thể ngồi hoặc nằm sấp.

Khi điểm huyệt ngồi hơi khom lưng hoặc nằm sấp, tìm huyệt Chí dương ở dưới đốt sống lưng thứ 7 đo ra 1,5 thốn. Huyệt ở diểm gặp nhau của đường ngang qua mỏm gai của dốt sống lưng 7 và đường thẳng đứng ngoài Đốc mạch 1,5 thốn.

Giải Phẫu : Dưới da là cơ thang, cơ lưng to, cơ lưng dài, cơ bán gai của ngực, cơ ngang – gai, cơ ngang – sườn, vào trong là phổi.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não XI, nhánh của đám rối cổ sâu, nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh gian sườn 7 và nhánh của dây sống lưng 7.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D7.

Vị trí huyệt Cách du

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng : Lý khí, hóa ứ, bổ hư lao, thanh huyết nhiệt, hòa Vị khí, thư dãn vùng ngực

Chủ Trị : Trị các bệnh có xuất huyết, máu thiếu, nấc cụt, nôn mửa do thần kinh, co thắt cơ hoành, thắt lưng đau, mồ hôi ra nhiều, mồ hôi trộm, kém ăn.

Tại chỗ: Đau lưng, đau thắt lưng.

Toàn thân: Nấc cụt, kém ăn, sốt không có mồ hôi, mồ hôi trộm, mồ hôi nhiều, huyết hư, huyết nhiệt, ho lao, hẹp thực quản, viêm dạ dày, co thắt cơ hoành, nôn mửa do thần kinh, phong độc, mề đay.

Phương pháp châm cứu: Châm thẳng, hơi xiên xuống cột sống, sâu 0,5–1 thốn; tại chỗ có cảm giác căng tức, đôi khi lan ra giữa sườn. Khi châm xiên theo bờ lớp cơ, sâu 1–2 thốn sẽ có cảm giác căng tức. Cứu 3–5 lửa; ôn cứu 5–10 phút. Chú ý: bên dưới là phổi, không nên châm quá sâu.

Phối Huyệt :

  1. Phối Can Du (Bq.18) trị điên (Giáp Ất Kinh).
  2. Phối Can Du (Bq.18) + Đại Trữ (Bq.11) + Đào Đạo (Đc.13) + Ngọc Chẩm (Bq.9)+ Tâm Du (Bq.15) trị mồ hôi không ra, tay chân lạnh quá, sợ lạnh (Bị Cấp Thiên Kim Phương).
  1. Phối Kinh Môn (Đ.25) + Xích Trạch (P.5) + Y Hy (Bq.45) trị vai lưng lạnh, hư thống trong bả vai (Bị Cấp Thiên Kim Phương).
  2. Phối Chương Môn (C.13) + Thượng Quản (Nh.13) trị nôn mửa (Bị Cấp Thiên Kim Phương).
  3. Phối Thái Khê, Mệnh Môn trị sốt rét cách nhật
  4. Phối Kinh Cừ ( P.8) trị họng đau (Tư Sinh Kinh).
  5. Phối Dương Cốc (Ttr.5) trị bụng đầy trướng, vị Quản đau thắt (Tư Sinh Kinh). 8.Phối Thông Cốc ( Bq.66) trị tích tụ (Châm Cứu Đại Thành).
  6. Phối Can Du (Bq.18) + Nội Quan (Tb.6) + Thừa Sơn (Bq.57) + Trường Cường (Đc.1) trị tạng độc, tiêu ra máu không cầm (Châm Cứu Đại Thành).
  7. Phối Cao Hoang (Bq.43) + Đàn Trung (Nh.17) + Nhũ Căn (Vi.18) + Tâm Du (Bq.15) + Thiên Phủ (P.3) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tỳ Du (Bq.20) trị ế cách (Loại Kinh Đồ Dực).
  8. Phối Gian Sử (Tb.5) + Hành Gian (C.3) + Phục Lưu (Th.7) + Thận Du (Bq.23)+ Túc Tam Lý (Vi.36) trị chứng huyết cổ (Loại Kinh Đồ Dực).
  9. Phối Chương Môn (C.13) + Đại Đôn (C.1) + Liệt Khuyết (P.7) + Tam Tiêu Du (Bq.22) + Thận Du (Bq.23) trị tiểu ra máu (Loại Kinh Đồ Dực).
  10. Phối Can Du (Bq.18) + Đại Đôn (C.1) + Gian Sử (Tb.5) + Huyết Hải (Ty.10) + Khí Hải (Nh.6) + Nhiên Cốc (Th.2) + Phục Lưu (Th.7) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thạch Môn (Nh.5) + Thận Du (Bq.23) + Tỳ Du (Bq.20) trị tiểu gắt, tiểu buốt (Loại Kinh Đồ Dực).
  1. Phối Can Du (Bq.18) + Khí Hải (Nh.6) + Liệt Khuyết (P.7) + Thận Du (Bq.23) + Trung Phong (C.4) + Tỳ Du (Bq.20) trị tiểu gắt, tiểu buốt (Loại Kinh Đồ Dực).
  2. Phối Cự Khuyết (Nh.14) + Tam Tiêu Du (Bq.22) trị nôn mửa, ăn không vào (Thần Cứu Kinh Luân).
  3. Phối Can Du (Bq.18) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thái Xung (C.3) + Thận Du (Bq.23) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị huyết hư (Trung Hoa Châm Cứu Học).
  4. Phối Đại Trường Du (Bq.25) + Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Tiêu Du (Bq.22) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tỳ Du (Bq.21) có tác dụng ích huyết (Trung Quốc Châm Cứu Học).
  5. Phối Âm Liêm (C.11) + Hành Gian (C.3) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Tiểu Trường Du (Bq.27) trị màng bụng viêm cấp (Tân Châm Cứu Học).
  6. Phối Cự Khuyết (Nh.14) + Nội Quan (Tb.6) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Vị Du (Bq.20) trị ngăn nghẹn (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).
  7. Phối Cao Hoang ( Bq.43) trị đờm ẩm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  8. Phối Cao Hoang (Bq.43) + Tỳ Du (Bq.21) trị ăn vào lại nôn ra (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  9. Phối Đại Chùy (Đc.14) + Huyết Hải (Ty.10) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Vị Du (Bq.20) trị bệnh thiếu máu (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  10. Phối Chiên Trung (Nh.17) + Cự Khuyết (Nh.14) + Thiên Đột (Nh.22) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị nấc, co thắt cơ hoành
  11. Phối Cách Quan (Bq.46) + Lệ Đoài (Vi.45) trị thực đạo bị liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  12. Phối Chí Dương trị tim đập mạnh, hoảng hốt
  13. Phối Thông cốc trị tích tụ kết lưu (Đại thành).
  14. Phối Mệnh môn, Thái khê trị chứng sốt rét cách nhật (Tư sinh).
  15. Phối Dương cốc trị bụng căng, đau thắt vị quản, tích tụ trong bụng, đau cơ nhục (Tư sinh).
  16. Phối Kinh cử trị sưng tắc họng.
  17. Phối Cách quan, Lệ đoài trị liệt thực quản.
  18. Phối Tị du, Cao hoang trị ăn vào mửa ra.
  19. Phối Cao hoang trị đàm ẩm.Phối Thiên đột, Chiên trung, Cự khuyết, Túc Tam lý trị co thắt cơ hoành.
  20. Phối Đại chùy, Vị du, Huyết hải, Túc Tam lý trị thiếu máu.

Châm Cứu : Châm xiên về cột sống 0,5 – 0,8 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.

Ghi Chú : Không châm sâu vì có thể đụng phổi.

Trích dẫn y văn

  1. + “Nhiệt bệnh khí huyệt ở giữa dưới đốt sống thứ 7 chủ về Thận nhiệt” (TVấn.32,45).
  2. + “Các bệnh về huyết nên cứu huyệt Cách Du” (Loại Kinh Đồ Dực).
  3. + “Châm huyệt Cách Du qúa sâu đã có trường hợp chết người” (Trung Y Tạp Chí 4/1955).
  4. Giáp Ất kinh quyển thứ 8 ghi: “Ho bắt nôn, lạnh trong ngực, ăn không xuống, sốt lạnh, da thịt xương đau, thiếu khí khó nằm được, tức đầy hai hông sườn, trên ngực nơm nớp, đau sườn bụng căng, đau thắt gấp ở thượng quản, khí nghịch lên, vai lưng đau lạnh, mồ hôi không ra, sưng tắc họng, đau trong bụng, tích tụ, thích nằm, nằm mệt mỏi không muốn động đậy, mình hay ẩm ướt, đau trong tim — dùng huyệt Cách du làm chủ.”
  5. Giáp Ất kinh quyển thứ 10 ghi: “Đại phong mồ hôi thoát — dùng Cách du làm chủ.”
  6. Thiên Kim ghi: “Cách du, Âm cốc chủ trị bụng trướng, đau thắt vị quản, tích tụ trong bụng, đau cơ nhục.”
  7. Đại Thành quyển thứ 6 ghi: “Cách du chủ trị đau tim, đau các khớp, ăn vào nôn ra, nóng trong xương, tứ chi bải hoải, thích năm, hạch bẹn, ho ngược, nôn mửa, các bệnh ở mắt, ăn uống không xuống, sốt mổ hỏi không ra, mình nặng thường ẩm, không thể ăn uống, ăn vào thi đau trong tim, mình đau sưng căng, sườn bụng đau, tự ra mỗ hôi, ra mổ hôi trộm”.
  8. << Đồ dực>> ghi rằng: “Các loại bệnh thuộc huyết đều nên cứu huyệt Cách du, như nôn ra máu, chảy máu cam không dứt, suy nhược chóng đầu hoa mắt, huyết nhiệt vọng hành, nôn ra máu do ở hai kinh Tâm Phế, đi cầu ra máu không dứt”.
  9. << Nan kinh>> ghi rằng: “Huyệt Cách du là huyệt huyết hội trong Bát hội huyệt.
  10. Quan hệ tới vị trí của huyệt này, “Đồ dực” và “Kim giám” đều ghi rằng, huyệt tử chính giữa cột sống do ra 2 thốn.
  11. Bên trong huyệt Cách du 1 thốn, tức là ngoài Đốc mạch 5 phân, nếu bệnh nhân có nhiều vị toan (thửa nhiều chất chua ở dạ dày) dẻ vào chỗ này có phẩn ứng.
  12. Lúc cánh tay bị dau nhức thì phía ngoài Cách du thường có ngạnh kết, cẩn phải chích cho tan đi.
  13. Có tác giả cho rằng, huyệt này nằm trên mỏm gai cột sống lưng 7 do ra mỗi bên 1,5 thốn.

Xem thêm:

You may also like

Leave a Comment