Vị trí huyệt Cách du – Huyệt là điểm gặp nhau của đường ngang qua mỏm gai đốt sống lưng 7 và đường thẳng đứng ngoài Đốc Mạch 1,5 thốn, khi điểm huyệt có thể ngồi hoặc nằm sấp
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt : Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) hoành cách mô (cách), vì vậy gọi là Cách Du. Huyệt ngang với cơ hoành
Xuất Xứ : Thiên ‘Bối Du’ (LKhu.51).
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 17 của kinh Bàng Quang.
+ Huyệt đặc biệt để tán khí Dương ở Hoành Cách mô, Thực quản.
+ Huyệt Hội của Huyết.
+ Huyệt để tả khí Dương ở Ngũ Tạng (TVấn. 32 và LKhu.51).
+ 1 trong Tứ Hoa Huyệt (Cách Du + Can Du).
+ 1 trong Lục Hoa Huyệt (Cách Du + Can Du + Tỳ Du).
2. Vị trí huyệt Cách du
Xưa: Hai bên sống lưng, dưới gai sau đốt sống thứ 7 ngang huyệt Chí Dương ra 1,5 thốn
Nay: Huyệt là điểm gặp nhau của đường ngang qua mỏm gai đốt sống lưng 7 và đường thẳng đứng ngoài Đốc Mạch 1,5 thốn, khi điểm huyệt có thể ngồi hoặc nằm sấp
Giải Phẫu : Dưới da là cơ thang, cơ lưng to, cơ lưng dài, cơ bán gai của ngực, cơ ngang – gai, cơ ngang – sườn, vào trong là phổi.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não XI, nhánh của đám rối cổ sâu, nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh gian sườn 7 và nhánh của dây sống lưng 7.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D7.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Tác Dụng : Lý khí, hóa ứ, bổ hư lao, thanh huyết nhiệt, hòa Vị khí, thư dãn vùng ngực
Chủ Trị : Trị các bệnh có xuất huyết, máu thiếu, nấc cụt, nôn mửa do thần kinh, co thắt cơ hoành, thắt lưng đau, mồ hôi ra nhiều, mồ hôi trộm, kém ăn.
Phối Huyệt :
- Phối Can Du (Bq.18) trị điên (Giáp Ất Kinh).
- Phối Can Du (Bq.18) + Đại Trữ (Bq.11) + Đào Đạo (Đc.13) + Ngọc Chẩm (Bq.9)+ Tâm Du (Bq.15) trị mồ hôi không ra, tay chân lạnh quá, sợ lạnh (Bị Cấp Thiên Kim Phương).
- Phối Kinh Môn (Đ.25) + Xích Trạch (P.5) + Y Hy (Bq.45) trị vai lưng lạnh, hư thống trong bả vai (Bị Cấp Thiên Kim Phương).
- Phối Chương Môn (C.13) + Thượng Quản (Nh.13) trị nôn mửa (Bị Cấp Thiên Kim Phương).
- Phối Thái Khê, Mệnh Môn trị sốt rét cách nhật
- Phối Kinh Cừ ( P.8) trị họng đau (Tư Sinh Kinh).
- Phối Dương Cốc (Ttr.5) trị bụng đầy trướng, vị Quản đau thắt (Tư Sinh Kinh). 8.Phối Thông Cốc ( Bq.66) trị tích tụ (Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Can Du (Bq.18) + Nội Quan (Tb.6) + Thừa Sơn (Bq.57) + Trường Cường (Đc.1) trị tạng độc, tiêu ra máu không cầm (Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Cao Hoang (Bq.43) + Đàn Trung (Nh.17) + Nhũ Căn (Vi.18) + Tâm Du (Bq.15) + Thiên Phủ (P.3) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tỳ Du (Bq.20) trị ế cách (Loại Kinh Đồ Dực).
- Phối Gian Sử (Tb.5) + Hành Gian (C.3) + Phục Lưu (Th.7) + Thận Du (Bq.23)+ Túc Tam Lý (Vi.36) trị chứng huyết cổ (Loại Kinh Đồ Dực).
- Phối Chương Môn (C.13) + Đại Đôn (C.1) + Liệt Khuyết (P.7) + Tam Tiêu Du (Bq.22) + Thận Du (Bq.23) trị tiểu ra máu (Loại Kinh Đồ Dực).
- Phối Can Du (Bq.18) + Đại Đôn (C.1) + Gian Sử (Tb.5) + Huyết Hải (Ty.10) + Khí Hải (Nh.6) + Nhiên Cốc (Th.2) + Phục Lưu (Th.7) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thạch Môn (Nh.5) + Thận Du (Bq.23) + Tỳ Du (Bq.20) trị tiểu gắt, tiểu buốt (Loại Kinh Đồ Dực).
- Phối Can Du (Bq.18) + Khí Hải (Nh.6) + Liệt Khuyết (P.7) + Thận Du (Bq.23) + Trung Phong (C.4) + Tỳ Du (Bq.20) trị tiểu gắt, tiểu buốt (Loại Kinh Đồ Dực).
- Phối Cự Khuyết (Nh.14) + Tam Tiêu Du (Bq.22) trị nôn mửa, ăn không vào (Thần Cứu Kinh Luân).
- Phối Can Du (Bq.18) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thái Xung (C.3) + Thận Du (Bq.23) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị huyết hư (Trung Hoa Châm Cứu Học).
- Phối Đại Trường Du (Bq.25) + Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Tiêu Du (Bq.22) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tỳ Du (Bq.21) có tác dụng ích huyết (Trung Quốc Châm Cứu Học).
- Phối Âm Liêm (C.11) + Hành Gian (C.3) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Tiểu Trường Du (Bq.27) trị màng bụng viêm cấp (Tân Châm Cứu Học).
- Phối Cự Khuyết (Nh.14) + Nội Quan (Tb.6) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Vị Du (Bq.20) trị ngăn nghẹn (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).
- Phối Cao Hoang ( Bq.43) trị đờm ẩm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Cao Hoang (Bq.43) + Tỳ Du (Bq.21) trị ăn vào lại nôn ra (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Đại Chùy (Đc.14) + Huyết Hải (Ty.10) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Vị Du (Bq.20) trị bệnh thiếu máu (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Chiên Trung (Nh.17) + Cự Khuyết (Nh.14) + Thiên Đột (Nh.22) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị nấc, co thắt cơ hoành
- Phối Cách Quan (Bq.46) + Lệ Đoài (Vi.45) trị thực đạo bị liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Chí Dương trị tim đập mạnh, hoảng hốt
Châm Cứu : Châm xiên về cột sống 0,5 – 0,8 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.
Ghi Chú : Không châm sâu vì có thể đụng phổi.
Tham Khảo :
+ “Nhiệt bệnh khí huyệt ở giữa dưới đốt sống thứ 7 chủ về Thận nhiệt” (TVấn.32,45).
+ “Các bệnh về huyết nên cứu huyệt Cách Du” (Loại Kinh Đồ Dực).
+ “Châm huyệt Cách Du qúa sâu đã có trường hợp chết người” (Trung Y Tạp Chí 4/1955).
Xem thêm: