Vị trí huyệt Phong thị – Thị chỉ sự tụ tập. Huyệt có tác dụng trị phong thấp gây nên tê, bại liệt chi dưới, là nơi tụ tập của phong khí. Huyệt có tác dụng khứ được phong tụ đi vì vậy gọi là Phong Thị .
1. Đại cương
Tên Huyệt: Thị chỉ sự tụ tập. Huyệt có tác dụng trị phong thấp gây nên tê, bại liệt chi dưới, là nơi tụ tập của phong khí. Huyệt có tác dụng khứ được phong tụ đi vì vậy gọi là Phong Thị (Trung Y Cương Mục).
– “Phong” có nghĩa gió, chỉ nguyên nhân gây bệnh. – “Thị” có nghĩa là chợ, nơi mà những thử đồ vật tập hợp lại. Huyệt có dấu hiệu biểu hiện chủ yếu là tê xuội,
yếu, mất cảm giác do phong, bại liệt nửa người, dau chân … Huyệt này được xem như huyệt quan trọng nhất để khử phong ở hạ chi. Do đó mà có tên là Phong thị.
Theo “Khái thuật du huyệt dích mệnh danh” ghi rằng: “Phong thị có nghĩa là chỉ huyệt ở chỗ tụ tập nhiều phong khí của chi dưới, vì vậy huyệt này chuyên về chữa trúng phong liệt nửa người, là huyệt quan trọng dể khu phong”.
Tên Khác: Thùy Thủ.
Xuất Xứ : Trữu Hậu Bị Cấp Yếu Phương./
Đặc Tính : Huyệt thứ 31 của kinh Đởm.
2. Vị trí huyệt Phong thị
Xưa: Trên đầu gối, nơi khe 2 gân phía ngoài đui, tay áp vào đùi, ngón tay giữa đè vào đùi có lõm là huyệt.
Nay: Xuôi cánh tay thẳng xuống đùi, ép ngón tay vào bờ sau cơ căng cân đùi, huyệt ở đầu ngón tay giữa áp lên đùi, trên nếp nhượng chân 7 thốn, giữa gân cơ nhị đầu đùi và cơ rộng giữa.
Giải Phẫu : Dưới da là bờ sau cân đùi và cơ rộng ngoài bờ trước cơ 2 đầu đùi, cơ rộng giữa, xương đùi. Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh mông trên, các nhánh dây thần kinh đùi và nhánh dây thần kinh hông. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L2.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Tác Dụng: Khu phong, tán hàn thấp, làm mạnh gân cốt, điều khí huyết.
Chủ Trị: Trị chi dưới liệt, vùng lưng và chân đau, thần kinh tọa đau, dị ứng mẩn ngứa khắp người
1. Tại chỗ, Theo kinh Liệt hạ chi, đau thắt lưng đùi, đau thần kinh tọa, viêm khớp gối.
2. Toàn thân Ngửa ngáy.
Phối Huyệt:
- Phối Âm Thị, Âm Giao trị đùi, chân không có sức
- Phối Hành Gian (C.2) + Uỷ Trung (Bq.40) trị lưng đau, khó xoay trở (Ngọc Long Ca).
- Phối (cứu) Hoàn Khiêu (Đ.30) trị bệnh ở phần trên đầu gối (Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) (Đ.34) + Khúc Trì (Đtr.11) + Ngoại Quan (Ttu.5) (Ttu.5) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thủ Tam Lý (Đtr.10) trị tay chân đau do phong (Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Côn Lôn (Bq.60) trị phong thấp đau nhức (Châm Cứu Tập Thành).
- Phối Bách Hội (Đc.20) + Khúc Trì (Đtr.11) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Phát Tế + Phong Thị (Đ.31) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị chân tay mất cảm giác hoặc có cảm giác đau, di chứng trúng phong (Vệ Sinh Bảo Giám).
- Phối Côn Lôn (Bq.60) + Đơn Điền (Nh.6) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thủ Tam Lý (Đtr.10) trị có dấu hiệu tiền trúng phong [tay chân tê, tâm thần rối loạn] (Thần Cứu Kinh Luân).
- Phối Côn Lôn (Bq.60) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hoàn Khiêu (Đ.30) (Đ.30)+ Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị trúng phong không nói được đờm nhớt ủng tắc (Châm Cứu Toàn Thư).
- Phối Đại Chùy (Đc.14) + Huyết Hải (Ty.10) + Khúc Trì (Đtr.11) + Ngoại Quan (Ttu.5) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị ban sởi, thần kinh da viêm (Châm Cứu Học Giản Biên).
- Phối Phục Thố (Vi. 32) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị cước khí (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).
- Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Thân Trụ (Đc.13) + Thần Môn (Tm.9) trị bịnh múa vờn (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Công Tôn (Ty.4) + Hoàn Khiêu (Đ.30) trị cước khí (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Âm Thị (Vi.33) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34), Tuyệt Cốt trị chân liệt, đầu gối đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Ám thị trị yếu chân, đùi yếu (Ngọc long). Phối Ủy trung, Hành gian trị đau thắt lưng khó cử động (Đại thành).
- Phối Hoàn khiêu (cứu) trị bệnh thuộc phẩn trên đầu gối (Đại thành).
- Phối Thân trụ, Thần môn, Ẩm Lăng-tuyền trị bệnh múa vờn .
- Phối Công tôn, Ám Lăng-tuyền, Hoàn khiêu trị cước khí.
- Phối Ẩm thị, Dương Lăng-tuyền, Tuyệt cổt trị liệt chân hoặc đau đầu gối.
Châm Cứu: Châm thẳng 1 – 1,5 thốn. Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.
4. Trích dẫn y văn
”Cứu cước khí : Phong Thị 2 huyệt” (Ngoại Đài Bí Yếu).
”Huyệt Phong Thị là huyệt chủ yếu trị chứng phong tý đau nhức” (Cảnh-Nhạc Toàn Thư).
”2 chân tê, chân và gối không có lực, châm Phong Thị 0,5 thốn, bổ nhiều tả ít, lưu kim 5 hô” (Y Học Cương Mục).
“ Huyệt Phong Thị, theo sách Giáp Ất Kinh nguyên là 1 Kỳ Huyệt, sau này sách Châm Cứu Đại Thành mới nhập vào kinh túc Thiếu Dương Đởm” (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).
”Phong Thị chủ trị đùi bị trúng phong, 2 gối không có sức, cước khí” (Thập Tứ Kinh Yếu Huyệt Chủ Trị Ca).
<< Ngoại đài>> ghi rằng: “Cứu bệnh cước khí ở hai huyệt Phong thị”
<< Cảnh Nhạc toàn thư>> ghi rằng: “Huyệt Phong thị trị sán khí, sưng dịch hoàn, đau do tiểu trường, trong bụng sôi do hư, huyệt này là huyệt chính trong việc trị đau nhức do phong thấp”.
<< Ngọc long phú>> ghi rằng: “Kết hợp với Phong thị có thể trị mông dùi cẳng chân yếu”.
<< Y học cương mục>> ghi rằng: “Hai chân tê mất cảm giác, đầu gối yếu châm Phong thị 5 phân, nên dùng phép bổ nhiều mà tả ít, lưu kim 5 hơi thở”.
<< Đại thành>> quyển thứ 7 ghi rằng: “Phong thị chủ trị trúng phong đùi-gối yếu, cước khí,
ngứa ngáy toàn thân, tê mất cảm giác, lở do phong cùi”.
<< Phong thị theo “Y học nguyên thỉ” ghi là Thùy thủ (xuôi thẳng hai tay xuống).
Xem thêm: