Vị trí huyệt Thiếu Phủ – Thiếu là thiếu âm; Phủ là nơi cư trú của thần khí, vì vậy gọi là Thiếu Phủ (Trung Y Cương Mục).
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Thiếu là thiếu âm; Phủ là nơi cư trú của thần khí, vì vậy gọi là Thiếu Phủ (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Đoài Cốt.
Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 8 của kinh Tâm.
+ Huyệt Vinh (Huỳnh) của kinh Tâm, thuộc hành Hỏa.
2. Vị trí huyệt Thiếu Phủ
Xưa Thẳng tay ngang với huyệt Lao Cung.
Nay: Trong lòng bàn tay, giữa xương bàn tay thứ 4 và 5, huyệt nằm trên đường văn của lòng bàn tay. Nắm tay lại đầu ngón tay út chỉ vào đâu thì đó là huyệt
Giải Phẫu: Dưới da là cân gan tay giữa, cơ giun, bờ trong gân gấp ngón 4 của cơ gấp chung nông và sâu, cơ gian cốt gan tay và gian cốt mu tay, bờ trong đầu dưới xương bàn tay 4.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh giữa và dây trụ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị: Trị lòng bàn tay nóng, hồi hộp, thấp tim, tiểu dầm, tiểu không thông, nhịp tim không đều.
Phối Huyệt:
- Phối Chi Câu (Ttu.6) trị giữa hõm vai (khuyết bồn) có khí tụ như cục thịt u (Thiên Kim Phương).
- Phối Túc Tam Lý, Quan Nguyên trị tiểu không thông .
- Phối Đại Lăng (Tb.7) + Nội Quan (Tb.6) + Thông Lý (Tm.5) trị thiểu năng động mạch vành, nhịp tim không đều (Châm Cứu Học Thượng Hải)..
- Phối Gian Sử (Tb.5) + Khích Môn (Tb.4) + Khúc Trạch (Tb.3) trị phong thấp do tim (thấp tim) (Châm Cứu Học Thượng Hải)..
- Phối Nội Quna, Tâm Du trị tim hồi hộp mạch kết đại
Châm Cứu: Châm th ẳng sâu 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 1 – 3 tráng, Ôn cứu 3 – 5 phút.
Tham Khảo: “Bộ phận sinh dục tự nhiên đau, tiểu dầm chọn Thiếu Phủ (Tm.8), thoái vị bẹn : chọn Thiếu Phủ” (Thần Cứu Kinh Luân).
Xem thêm: