Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Đại lăng 大陵

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Đại lăng – Huyệt ở vị trí nhô cao đại ở cổ tay, có hình dáng giống gò mả (lăng), vì vậy gọi là Đại Lăng

1. Đại cương

Tên Huyệt : Huyệt ở vị trí nhô cao đại ở cổ tay, có hình dáng giống gò mả (lăng), vì vậy gọi là Đại Lăng (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác : Quỷ Tâm, Tâm Chủ.

Xuất Xứ : Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).

Đặc Tính :

+ Huyệt thứ 7 của kinh Tâm Bào.

+ Huyệt Du, huyệt Nguyên, thuộc hành Thổ, huyệt Tả.

Một trong ‘Thập Tam Quỷ Huyệt’ (Quỷ Tâm) dùng để trị bệnh tâm thần.

2. Vị trí huyệt Đại lăng

Xưa: Chỗ hõm giữa 2 đường gân phía sau bàn tay

Nay: Ở ngay trên lằn nếp cổ tay, khe giữa gân cơ gan tay lớn và bé, hoặc gấp các ngón tay vào lòng bàn tay, đầu ngón tay giữa chạm vào lằn chỉ (văn) tay ở đâu, đó là huyệt.

huyệt Đại lăng

Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa gân cơ gan tay lớn và gân cơ gan tay bé, ở sâu là khe giữa gân cơ gấp dài ngón tay cái và cơ gấp chung ngón tay nông và sâu, khe khớp cổ tay.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh giữa và dây thần kinh trụ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7 hoặc C8.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng: Thanh Tâm, định thần, lương huyết.

Chủ trị: Trị cổ tay đau, khớp cổ tay viêm, hồi hộp, động kinh, mất ngủ.

Phối Huyệt:

  1. Phối Thiên Lịch (Đtr.6) trị họng tê, mồ hôi trộm (Thiên Kim Phương).
  2. Phối Thiếu Phủ (Tm.8) trị ho suyễn (Tư Sinh Kinh)
  3. Phối Khích Môn (Tb.4) trị nôn ra máu (Tư Sinh Kinh).
  4. Phối Thượng Quản (Nh.13), Trung Quản trị tim đau
  5. Phối Dũng Tuyền (Th.1) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Nội Quan (Tb.6) + Thập Tuyên + Tứ Hoa trị ngũ tâm phiền nhiệt (Châm Cứu Đại Thành).
  6. Phối Xích Trạch (P.5) trị hụt hơi, hơi thở ngắn (Châm Cứu Đại Thành).
  7. Phối Đản Trung (Nh.17) + Trung Quản (Nh.12) trị ho nghịch lên, ợ hơi (Châm Cứu Đại Thành).
  8. Phối Quan Nguyên (Nh.4) trị tiểu đỏ (Châm Cứu Đại Thành).
  9. Phối Khúc Trạch (Tb.3) + Nội Quan (Tb.6) trị vùng tim ngực đau nhức (ChâmCứu Đại Thành).
  10. Phối A Thị Huyệt + Du Phủ (Th.27) + Đản Trung (Nh.17) + Thiếu Trạch (Tr.1)+ Ủy Trung (Bq.40) trị nhũ ung (Châm Cứu Đại Thành).
  1. Phối Bách Lao + Thủy Phân (Nh.9) + Ủy Trung (Bq.40) trị trúng nắng (Châm Cứu Đại Thành).
  2. Phối Chi Câu (Ttu.6) + Ngoại Quan (Ttu.5) trị bụng đau do bí kết, đau thắt bụng (Ngọc Long Ca).
  3. Phối Cự Khuyết (Nh.14) + Đản Trung (Nh.17) + Hạ Quản (Nh.10) + Tâm Du (Bq.15) + Thượng Quản (Nh.13) + Trung Khôi + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tỳ Du (Bq.20) + Vị Du (Bq.21) trị ngũ ế, ngũ cách ( Y Học Cương Mục).
  4. Phối Tam Âm Giao (Ty.6) + Trung Quản (Nh.12) trị bỉ khối đau tức (Thần Cứu Kinh Luân).
  5. Phối Ngoại Quan (Tb.5) + Phế Du (Bq.13) + Thận Du (Bq.23) + Thượng Quản (Nh.13) + Tỳ Du (Bq.20) trị hư lao thổ huyết (Thần Cứu Kinh Luân).
  6. Phối Lao Cung (Tb.8) + Khúc Trì (Đtr.11) + Kiên Trinh (Ttr.9) + Phong Môn (Bq.12) trị phong chẩn lở loét (Châm Cứu Đại Thành).
  7. Phối Nội Quan (Tb.6) + Thiếu Phủ (Tm.8), Khích Môn trị mất ngủ, thấp tim (Châm Cứu Đại Thành).
  8. Phối Ấn Đường + Bách Hội (Đc.20) + Thái Khê (Th.3) trị mất ngủ (Châm Cứu Đại Thành).
  9. Phối Lao Cung trị ỉa nhiều ần, hôi miệng
  10. Phối Gian Sử, Tử Cung trị cơn hen về đêm

Châm Cứu: Châm thẳng 0,3 – 0,5 thốn. Trị khớp xương cổ tay thì châm xiên. Cứu 1-3 tráng – Ôn cứu 3-5 phút.

Tham Khảo :

( “Nếu khí loạn ở Tâm, (sinh ra tâm phiền, thích yên tĩnh), thủ huyệt Du của Tâm [Thần Môn) và Tâm Bào [Đại Lăng](Linh Khu. 34,16).

Trị tim đập nhanh, đau gót chân, hay cười không nghỉ

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm