Vị trí huyệt Nhu du – Huyệt ở phía sau lưng, chỗ lõm nơi đầu xương giáp vai hoặc là nơi gặp nhau của đường nếp nách sau kéo dài và chỗ lõm dưới sống vai.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Huyệt có tác dụng kích thích (rót vào là du) vùng thịt mềm (nhu) ở bả vai, vì vậy gọi là Nhu Du.
Tên Khác: Nhu Giao, Nhu Huyệt.
Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 10 của kinh Tiểu Trường.
+ Huyệt hội với Mạch Dương Duy và Mạch Dương Kiều.
2. Vị trí huyệt Nhu du
Xưa: Sau huyệt Kiên Nhu chỗ hõm dưới xương to, bờ trên xương bả vai
Nay: Huyệt ở phía sau lưng, chỗ lõm nơi đầu xương giáp vai hoặc là nơi gặp nhau của đường nếp nách sau kéo dài và chỗ lõm dưới sống vai.
Từ huyệt Kiên Trinh thẳng lên xương bả vai.
Giải Phẫu : Dưới da là cơ Delta, cơ dưới gai và cơ trên gai, bờ dưới gai, sống gai. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây mũ và dây trên gai.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ Trị: Trị khớp vai và cánh tay đau hoặc viêm, liệt 1/2 người, huyết áp cao.
Phối Huyệt:
- Phối Kiên Ngung (Đtr.15) + Kiên Trinh (Ttr.9) + Cảnh Tý trị chi trên liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Cự Cốt (Đtr.16) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Kiên Trinh (Ttr.9) trị vai đau yếu, cử động khó khăn (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Chiên Trung trị sung vú
Châm Cứu: Châm thẳng, mũi kim hơi hướng về phía trước, sâu 1 – 1,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 20 phút.
Xem thêm: