Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.
Home Châm cứuVị trí huyệt Nội đình 内庭

Vị trí huyệt Nội đình 内庭

by Lê Quý Ngưu
Published: Updated:
A+A-
Reset

Vị trí huyệt Nội đình – Nội là phần sâu, hõm trong, Đình là nơi cư trú. Huyệt trị các chứng lạnh tay chân, ngại tiếng ồn, thích sống ẩn dật, muốn ở trong phòng một mình của đóng kín, vì vậy gọi là Nội Đình.

1. Đại cương

Tên Huyệt : Nội là phần sâu, hõm trong, Đình là nơi cư trú. Huyệt trị các chứng lạnh tay chân, ngại tiếng ồn, thích sống ẩn dật, muốn ở trong phòng một mình của đóng kín, vì vậy gọi là Nội Đình.

  • “Nội” có nghĩa là phần sâu, hõm trong.

  • “Đình” có nghĩa là sân trước, nơi cư trú.

Huyệt có thể được dùng để trị chứng lạnh tay lạnh chân, ngại tiếng ồn và các triệu chứng mà bệnh nhân thích sống ẩn dật, sợ tiếng ồn ào, có khuynh hướng muốn ở trong phòng một mình với cửa đóng kín. Do đó mà có tên là Nội Đình (phòng trong).

Xuất Xứ : Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2)

Đặc Tính :

+ Huyệt thứ 44 của Vị kinh.

+ Huyệt Vinh, thuộc hành Thuỷ.

+ Có tác dụng giảm nhiệt trong bệnh do thấp nhiệt.

2. Vị trí huyệt Nội đình

Xưa: Trong chỗ hõm phía ngoài ngón chân cái và ngón chân thứ hai (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).

Nay: Giữa kẽ ở hai ngón chân cái và trỏ, nơi có lỗ hõm. Huyệt là chỗ nối thân với đầu sau xương đốt I ngón chân.

Vị trí huyệt Nội đình

Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa các gân duỗi ngón 2 và 3 của cơ duỗi dài và cơ duỗi ngắn các ngón chân, cơ gian cốt mu chân 2, khe giữa xương đốt 1 ngón chân 2 và3.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy trước và nhánh của dây thần kinh chầy sau.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng : Thông giáng Vị khí, thanh Vị, tiết nhiệt, lý khí, trấn thống, hòa trường, hóa trệ.

Chủ trị: Trị dạ dày đau, đầu đau, răng đau, ruột viêm, amiđan viêm.

  • Tại chỗ: Đau ngón chân, bàn chân.

  • Theo kinh: Đau dây thần kinh sinh ba, đau răng, viêm hạnh nhân, đau dạ dày, viêm ruột cấp và mạn tính.

  • Toàn thân: Cước khí, đi ngoài ra máu, lỵ.

Lâm sàng

Kinh nghiệm tiền nhân:

  • Phối Túc Lâm-khấp trị căng đầy bụng dưới (Ngọc long).
  • Phối Thượng tinh trị đau mắt (Đại thành).
  • Phối Tam lý, Tam-âm giao trị căng đầy bụng dưới (Đại thành).
  • Phối Lệ đoài, Công tôn trị sốt rét lạnh không muốn ăn (Tư sinh).
  • Phối Tam lý, Nội đình trị đau bụng rất thần diệu (Thiên kim thập nhị huyệt).
  • Phối Hợp cốc trị phù mặt, sôi ruột (Thiên tỉnh bí quyết).

Kinh nghiệm hiện nay:

  • Phối Túc Tam-lý trị bí trung tiện.
  • Phối Hợp cốc trị nhức răng do phong hỏa (thần kinh răng), sưng đau lợi răng, sưng hầu họng, viêm hạnh nhân.
  • Phối Tam-âm giao trị đau bụng khi có kinh.
  • Phối Thiên khu, Khúc trì trị đi ngoài, chảy kiết lỵ do thấp nhiệt.
  • Phối Địa thương, Giáp xa, Quyền liêu, Toản trúc trị miệng méo, mắt xếch.

Phương pháp châm cứu

  1. Châm: Xiên, hướng mũi kim lên, sâu 0,3 – 0,8 thốn, tại chỗ có cảm giác căng tức.

  2. Cứu: Ôn cứu 5 – 10 phút.

Phối Huyệt :

  1. Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) trị ống chân đau (Thiên Kim Phương).
  2. Phối Lệ Đoài (Vi.45) + Thiên Xu (Vi.25) trị ăn không tiêu, không muốn ăn (Bị Cấp Thiên Kim Phương).
  3. Phối Chương Môn (C.13) trị quyết nghịch (Tư Sinh Kinh).
  4. Phối Công Tôn (Ty.4) + Lệ Đoài (Vi.45) trị sốt rét, lạnh, không muốn ăn (Tư Sinh Kinh).
  5. Tả Nội Đình + bổ Bách Lao + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phục Lưu (Th.7) trị thương hàn không có mồ hôi (Châm Cứu Đại Thành).
  6. Phối Thượng Tinh (Đc.23) trị mắt đau (Châm Cứu Đại Thành).
  7. Phối Tam Âm Giao (Ty.6) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị bụng dưới căng đầy (Châm Cứu Đại Thành).
  8. Phối Túc Lâm Khấp (Đ.41) trị bụng dưới đầy trướng (Ngọc Long Ca).
  9. Phối Tam Lý (Vi.36) trị bụng đau (Thiên Kim Thập Nhất Huyệt) rất thần hiệu.
  10. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) trị mặt phù, ruột sôi (Thiên Tinh Bí Quyết).
  11. Phối Công Tôn (Ty.4) + Túc T am Lý (Vi.36) trị Tỳ hư, bụng đầy trướng (Thần Cứu Kinh Luân).
  12. Phối Giải Khê (Vi.41) + Hãm Cốc (Vi.43) + Lệ Đoài (Vi.45) + Xung Dương (Vi.42) trị nhọt mọc từ râu quanh miệng (Ngoại Khoa Lý Lệ).
  13. Phối Túc Tam Lý (Vi.36) trị trung tiện bí (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  14. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) trị răng đau do phong hỏa, lợi răng sưng, amygdale viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  15. Phối Tam Âm Giao (Ty.6) trị hành kinh bụng đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  16. Phối Thiên Khu, Khúc Trì trị kiết lỵ do thấp nhiệt.
  17. Phối Địa Thương, Giáp Xa, Quyền Liêu, Toản Trúc trị miệng mắt méo xệch.

Tham khảo

  1. << Thiên kim >> ghi rằng: “Nội Đình, Hoàn khiêu chủ trị về đau cẳng chân không co duỗi được.”
  2. << Đại thành >> quyển thứ 6 ghi rằng: “Nội Đình chủ trị về tử chỉ quyết nghịch, bụng trướng đầy, sợ nghe tiếng người, lạnh đau trong họng, miệng méo, lỗ cối sâu răng trên, sốt rét không muốn ăn, đau da đầu, chảy máu cam, thương hàn, tay chân lạnh giá, mồ hôi không ra, bạch xích lỵ.”
  3. << Ngọc long ca >> ghi rằng: “Bụng dưới đầy trướng, xông khí lên tim, châm hai huyệt Nội Đình.” (Tiểu phúc trướng mãn khí công tâm, Nội Đình nhị huyệt yếu tiên châm).
  4. << Thông huyền chỉ yếu phú >> ghi rằng: “Bụng căng trướng ra, châm huyệt Nội Đình.” (Phúc bành nhi trướng, đoạt Nội Đình hề hưu trì).
  5. Căn cứ theo << Linh khu – Bản du >> ghi rằng huyệt này là “Vinh” huyệt của Túc Dương-minh kinh.
  6. Nội Đình là Vinh huyệt của Túc Dương-minh Vị kinh. Hễ biểu hiện các loại bệnh chứng có quan hệ tới Trường Vị và trên đường tuần hành của Vị kinh. Trong phương pháp châm lấy huyệt ở xa, hoặc châm hoặc cứu, bổ hay tả tùy theo bệnh. Trên lâm sàng, đây là một huyệt thường dùng.

Xem thêm:

You may also like

2 comments

Vị trí huyệt Lệ đoài 厉兑 - Y HOC CO TRUYEN Tháng 2 14, 2022 - 6:11 chiều

[…] Vị trí huyệt Nội đình 内庭 […]

Reply
Vị trí huyệt Xung dương 冲阳 - Y HOC CO TRUYEN Tháng 2 14, 2022 - 6:19 chiều

[…] Vị trí huyệt Nội đình 内庭 […]

Reply

Leave a Comment