Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Nội đình 内庭

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Nội đình – Nội là phần sâu, hõm trong, Đình là nơi cư trú. Huyệt trị các chứng lạnh tay chân, ngại tiếng ồn, thích sống ẩn dật, muốn ở trong phòng một mình của đóng kín, vì vậy gọi là Nội Đình.

1. Đại cương

Tên Huyệt : Nội là phần sâu, hõm trong, Đình là nơi cư trú. Huyệt trị các chứng lạnh tay chân, ngại tiếng ồn, thích sống ẩn dật, muốn ở trong phòng một mình của đóng kín, vì vậy gọi là Nội Đình.

Xuất Xứ : Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2)

Đặc Tính :

+ Huyệt thứ 44 của Vị kinh.

+ Huyệt Vinh, thuộc hành Thuỷ.

+ Có tác dụng giảm nhiệt trong bệnh do thấp nhiệt.

2. Vị trí huyệt Nội đình

Xưa: Trong chỗ hõm ngoài ngón chân cái và ngón thứ 2.

Nay: Nơi nối thân với đầu sau xương đốt 1 của ngón chân thứ 2, giữa kẽ ngón chân thứ 2 và thứ 3.

Huyệt nội đình

Vị trí huyệt Nội đình

Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa các gân duỗi ngón 2 và 3 của cơ duỗi dài và cơ duỗi ngắn các ngón chân, cơ gian cốt mu chân 2, khe giữa xương đốt 1 ngón chân 2 và3.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy trước và nhánh của dây thần kinh chầy sau.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng : Thông giáng Vị khí, thanh Vị, tiết nhiệt, lý khí, trấn thống, hòa trường, hóa trệ.

Chủ trị: Trị dạ dày đau, đầu đau, răng đau, ruột viêm, amiđan viêm.

Phối Huyệt :

  1. Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) trị ống chân đau (Thiên Kim Phương).
  2. Phối Lệ Đoài (Vi.45) + Thiên Xu (Vi.25) trị ăn không tiêu, không muốn ăn (Bị Cấp Thiên Kim Phương).
  3. Phối Chương Môn (C.13) trị quyết nghịch (Tư Sinh Kinh).
  4. Phối Công Tôn (Ty.4) + Lệ Đoài (Vi.45) trị sốt rét, lạnh, không muốn ăn (Tư Sinh Kinh).
  5. Tả Nội Đình + bổ Bách Lao + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phục Lưu (Th.7) trị thương hàn không có mồ hôi (Châm Cứu Đại Thành).
  6. Phối Thượng Tinh (Đc.23) trị mắt đau (Châm Cứu Đại Thành).
  7. Phối Tam Âm Giao (Ty.6) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị bụng dưới căng đầy (Châm Cứu Đại Thành).
  8. Phối Túc Lâm Khấp (Đ.41) trị bụng dưới đầy trướng (Ngọc Long Ca).
  9. Phối Tam Lý (Vi.36) trị bụng đau (Thiên Kim Thập Nhất Huyệt) rất thần hiệu.
  10. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) trị mặt phù, ruột sôi (Thiên Tinh Bí Quyết).
  11. Phối Công Tôn (Ty.4) + Túc T am Lý (Vi.36) trị Tỳ hư, bụng đầy trướng (Thần Cứu Kinh Luân).
  12. Phối Giải Khê (Vi.41) + Hãm Cốc (Vi.43) + Lệ Đoài (Vi.45) + Xung Dương (Vi.42) trị nhọt mọc từ râu quanh miệng (Ngoại Khoa Lý Lệ).
  13. Phối Túc Tam Lý (Vi.36) trị trung tiện bí (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  14. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) trị răng đau do phong hỏa, lợi răng sưng, amygdale viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  15. Phối Tam Âm Giao (Ty.6) trị hành kinh bụng đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  16. Phối Thiên Khu, Khúc Trì trị kiết lỵ do thấp nhiệt.
  17. Phối Địa Thương, Giáp Xa, Quyền Liêu, Toản Trúc trị miệng mắt méo xệch. Châm Cứu: Châm thẳng hoặc xiêm 0,3 – 0,5 thốn, cứu 3 – 5 tráng, ôn cứu 5 – 10 phút .

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ