Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Thiên Khu 天枢

by Lê Quý Ngưu

Huyệt Thiên Khu – Khu = điểm trọng yếu, cái chốt. Huyệt ở ngang rốn mà vùng bụng được phân chia như sau : trên rốn thuộc thiên, dưới rốn thuộc địa, huyệt ở ngang rốn, được xem như chốt điều hành chức năng trường vị, vì vậy được gọi là Thiên Khu.

1. Đại cương

Tên Huyệt: Khu = điểm trọng yếu, cái chốt. Huyệt ở ngang rốn mà vùng bụng được phân chia như sau : trên rốn thuộc thiên, dưới rốn thuộc địa, huyệt ở ngang rốn, được xem như chốt điều hành chức năng trường vị, vì vậy được gọi là Thiên Khu

Tên Khác: Cốc Môn, Phát Nguyên, Thiên Xu, Trường Khê, Tuần Nguyên, Tuần Tế, Tuần Tích.

Xuất Xứ : Thiên ‘Cốt Độ’ (LKhu.14).

Đặc Tính :

+ Huyệt thứ 25 của kinh Vị.

+ Huyệt Mộ của Đại Trường.

+ Huyệt quan trọng vì nhận được những nhánh của Mạch Xung.

+ Chuyên trị bệnh nhiệt ở Đại Trường và Tỳ.

2. Vị trí huyệt Thiên khu

Xưa: Dưới huyệt Hoạt Nhục Môn 1 th.

Nay: Từ Thần Khuyết ngang rốn đo ngang ra 2 thốn.

huyệt thiên khu

Giải Phẫu: Dưới da là gân cơ chéo to, cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, trong ổ bụng là ruột non và tử cung khi có thai 7-8 tháng.

Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng- sinh dục.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D10.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng: Sơ điều Đại Trường, hóa thấp, lý khí, tiêu trệ.

Chủ trị: Trị trường vị viêm cấp và mạn tính, cơ bụng liệt, ký sinh trùng đường ruột, ruột thừa viêm, ruột tắc, tiêu chảy, kiết lỵ, táo bón.

Phối Huyệt:

  1. Phối Lệ Đoài (Vi.45) + Nội Đình (Vi.44) trị ăn không tiêu (Thiên Kim Phương).
  2. Phối Hãm Cốc (Vi.43) + Lệ Đoài (Vi,45) + Phong Long (Vi.40) + Xung Dương (Vi.42) trị mặt sưng phù (Thiên Kim Phương).
  3. Phối Chi Câu (Ttu.6) trị nôn mửa, dịch Tả (Tư Sinh Kinh)./Trị táo bón do tập quán
  4. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Công Tôn (Ty.4) + Hạ Quản (Nh.10) trị lỵ (Châm Cứu Đại Toàn).
  5. Phối Liệt Khuyết (P.7) + Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Trung Quản (Nh.12) trị bụng đau do hàn, tiêu chảy không cầm (Châm Cứu Đại Thành).
  6. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) + Chiếu Hải (Th.6) + Khí Hải (Nh.6) + Nội Đình (Vi.44) + Nội Quan (Tb.6) trị xích lỵ (Châm Cứu Đại Thành).
  7. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) + Ngoại Quan (Ttu.5) + Thân Mạch (Bq.62) + Trung Quản (Nh.12) trị bạch lỵ (Châm Cứu Đại Thành).
  8. Phối Thuỷ Tuyền (Th.5) trị kinh nguyệt không đều (Bách Chứng Phú).
  9. Phối Âm Giao (Nh.7) + Thủy Phân (Nh.9) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị quanh rốn đau (Loại Kinh Đồ Dực).
  10. Phối cứu Bách Hội (Đc.20) + Khí Hải (Nh.6) + Thần Khuyết (Nh.8) trị lỵ lâu ngày, dương hư (Cảnh-Nhạc Toàn Thư).
  11. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thần Khuyết (Nh.7) + Trung Cực (Nh.3) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị lỵ không cầm (Y Học Cương Mục).
  12. Phối Khí Hải (Nh.6) + Trung Quản (Nh.12) trị hoắc loạn, thổ tả (Thần Cứu Kinh Luân).
  13. Phối Khí Hải (Nh.6) + Mệnh Môn (Đc.4) + Quan Nguyên (Nh.4) + Trung Quản (Nh.12) trị Thận tả (Thần Cứu Kinh Luân).
  14. Phối Tam Âm Giao (Ty.6) + Tam Tiêu Du (Bq.22) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tỳ Du (Bq.20) trị lỵ lâu ngày (Thần Cứu Kinh Luân).
  15. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Hạ Quản (Nh.10) trị lỵ (Thần Cứu Kinh Luân).
  16. Phối Đại Trường Du ( Bq.25) + Khúc Tuyền (C.8) + Phúc Kết (Ty.14) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thần Khuyết (Nh.8) + Thủy Phân (Nh.9) + Thượng Liêm (Đtr.9)+ Trung Phong (C.4) + Tứ Mãn (Th.14) trị quanh rốn đau như cắt (Vệ Sinh Bảo giám).
  1. Phối Hợp Cốc (Đtr.4)) + Hạ Cự Hư trị ỉa chảy
  2. Phối Đại Trường Du ( Bq.25) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị tiêu chảy (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
  3. Phối Quan Nguyên (Nh.4) (cứu) trị bạch đới (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  4. Phối Âm Giao (Nh.7) + Quan Nguyên (Nh.4) trị thống kinh [ bụng đau lúc hành kinh] (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  5. Phối Âm Giao (Nh.7) + Hạ Quản (Nh.10) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị bụng đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  6. Phối Lương Môn (Vi.21) + cứu Túc Tam Lý (Vi.36) trị bụng dưới đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  7. Phối Hoang Môn (Bq.51) trị trong bụng có hòn cục (tích tụ) đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  8. Phối Thuỷ Đạo (Vi.28) + Trung Lữ Du (Bq.29) trị tử cung suy yếu (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  9. Phối Đại Trường Du ( Bq.25) + Thượng Quản (Nh.13) + Trung Quản (Nh.12)

+ Túc Tam Lý (Vi.36) + Tỳ Du (Bq.20) + Vị Du (Bq.19) trị san tiết (Trung Hoa Châm cứu Học).

  1. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Lan Vĩ + Quan Nguyên (Nh.4) + Thượng Cự Hư (Vi.47)/(+Túc Tam Lý) trị ruột dư viêm (Châm Cứu Học Giản Biên).
  2. Phối Khí Hải (Nh.6) [cứu] + Trung Quản (Nh.12) trị thổ tả không cầm (La Di Biên).
  3. Phối cứu Trung Quản (Nh.12) trị lỵ cấp (Cứu Pháp Bí Truyền).
  4. Phối Khí Hải, Đại Trường Du, Thương Liêu trị ruột tê bại.

Châm Cứu: Châm thẳng 0,5 – 1,5 thốn. Cứu 5 – 7 tráng – Ôn cứu 10 – 20 phút.

Ghi Chú :

Có thai nhiều tháng, không châm.

Trị bôn độn, phù thũng căng trướng, sôi ruột, khí xông ngược lên ngực, tích khílâu ngày, khí lạnh, đau quanh rốn, không thể đứng lâu được.

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ