Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.
Home Châm cứuVị trí huyệt Thiếu Thương 少商 

Vị trí huyệt Thiếu Thương 少商 

by Lê Quý Ngưu
Published: Updated:
A+A-
Reset

Vị trí huyệt Thiếu Thương – Trương-Chí-Thông, khi chú giải ‘Linh Khu’, đã giải thích rằng: ‘Kinh Thủ Thái Âm  chủ  về  khí  bất  cập  cua  Kim  Khí  mùa  Thu,  vì  vậy  gọi  huyệt  này là Thiếu Thương (P.11). “Thiếu” là nhỏ nhoi, non nớt, nguyên sơ. “thương” trong ngũ cung là âm của hành kim.

1. Đại Cương 

Tên Huyệt:

Trương-Chí-Thông, khi chú giải ‘Linh Khu’, đã giải thích rằng: ‘Kinh Thủ Thái Âm  chủ  về  khí  bất  cập  cua  Kim  Khí  mùa  Thu,  vì  vậy  gọi  huyệt  này là Thiếu Thương (P.11). “Thiếu” là nhỏ nhoi, non nớt, nguyên sơ. “thương” trong ngũ cung là âm của hành kim.

“Thiếu” biểu thị sự nhỏ bé, non nớt, nguyên sơ — là đặc điểm chung của các huyệt ở đầu ngón tay. “Thương” vốn là một trong năm nấc âm của ngũ âm, thuộc ngũ hành Kim, ứng với tạng Phế. Do đó, “Thiếu thương” vừa mang ý nghĩa là huyệt nhỏ nơi đầu mút, vừa là “Tỉnh huyệt” của kinh Phế, nơi khí bắt đầu phát xuất. Vì vậy mà có tên là Thiếu thương.

Tên Khác: Quỷ Tín (Thiên).

Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (L.Khu 2).

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 11 của kinh Phế.

+ Huyệt Tỉnh của kinh Phế, thuộc hành Mộc.

+ 1 trong ‘Thập Tam Qủy Huyệt’ với tên gọi là Qủy Tín.

+ Là huyệt cổ điển trị tai ù do Tông khí hư (thiên ‘Khẩu Vấn’ – L.Khu 28).

+ Huyệt quan trọng để phát hãn.

2. Vị trí huyệt Thiếu Thương

Xưa: Bờ ngoài ngón tay cái, cách gốc móng tay bằng một hạt thóc (theo Giáp Ất, Đồng nhân, Đại thành).

Nay: Tại bờ ngoài ngón tay cái, cách góc móng tay 0,1 thốn về phía tay quay. Hoặc huyệt nằm ở nơi gặp nhau tiếp giáp da gan – mu tay và đường ngang qua góc chân móng ngón tay cái.

Vị trí huyệt Thiếu Thương 少商 

Vị trí huyệt Thiếu Thương 少商

3. Cách lấy huyệt Thiếu Thương

Để bàn tay nàm úp, tìm giao điểm của đường tiếp giáp da gan – mu tay và đường ngang qua góc chân móng ngón tay cái.

Giải Phẫu:

Dưới da là xương, huyệt ở dưới chỗ bám của gân cơ duỗi dài ngón tay cái. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh quay.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6.

4. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng:

Sơ tiết hỏa xung nghịch của 12 kinh khí, thanh Phế nghịch, thông kinh khí, thông lợi vùng họng.

Chủ Trị: Trị sốt, amydale viêm, trúng gió, hôn mê, động kinh, khó thở.

  • Tại chỗ: Sưng ngón tay cái.

  • Theo kinh: Ho, viêm phổi.

  • Toàn thân: Viêm tuyến biên đào, viêm tuyến mang tai, cảm mạo, trúng gió, hôn mê, trẻ em tiêu hóa kém, tâm thần phân liệt.

Lâm sàng:

Kinh nghiệm tiền nhân:

  • Phối Khúc trạch trị huyết hư, miệng khát (Bách chứng).
  • Phối Thiên đột trị ho, giảm lạnh (Đại thành).
  • Phối Thiên đột, Hợp cốc trị sưng đau họng, thanh quản (Đại thành).
  • Phối Đại lãng trị ho suyễn (Tư sinh).

Kinh nghiệm hiện nay:

  • Phối Thương dương trị ho gà, châm Thiếu thương nặn máu.
  • Phối Hợp cốc trị viêm biên đào cấp tính.
  • Phối Đại chùy, Thương dương trị ho gà.

Phương pháp châm cứu:

  1. Châm: Xiên lên trên, sâu 0,1 thốn, tại chỗ có cảm giác đau nhức, thường nặn ra máu.

  2. Cứu: Có thể cứu, ôn cứu 1–3 phút.
    Chú ý: Phụ nữ có thai cấm cứu. Trị mắt, họng nên chích xuất huyết. Trị tâm thần phân liệt nên dùng ngải cứu.

Phối Huyệt:

  1. Phối Lao Cung (Tb.8) trị nôn ra máu (Thiên Kim Phương).
  2. Phối Đại Lăng (Tb.7) trị ho, suyễn (Thiên Kim Phương).
  3. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Thiên Đột (Nh.22) trị họng sưng đau (Châm Cứu Đại Thành).
  4. Phối Quan Xung (Ttu.1) + Thiếu Trạch (Ttr.1) + Thiếu Xung (Tm.9) + Thương Dương (Đtr.1) + Trung Xung (Tb.9) trị trúng phong hôn mê, đờm dãi khò khè (Châm Cứu Đại Thành).
  5. Phối Thiên Đột (Nh.22) trị ho (Châm Cứu Đại Thành).
  6. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) + Dũng Tuyền (Th.1) + Phong Long (Vi.40) + Quan Xung (Ttu.1) + Thiếu Xung (Tm.9) trị họng đau (Y Học Cương Mục).
  7. Phối Nhân Trung (Đc.26) + Thuỷ Tuyền (Th.5) trị trẻ nhỏ bị kinh phong (Y Học Nhập Môn).
  8. Phối Giác Tôn (Ttu.20) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Kim Tân + Ngọc Dịch trị amygdale viêm (Trung Quốc Châm Cứu Học).
  9. Phối Thương Dương (Đtr.1) trị ho gà (Châm Cứu Học Thượng Hải).(+ Đại Chùy)
  10. Phối Khúc Trạch trị huyết hư miệng khát.
  11. Phối Thiếu Thương(chích), Hợp Cốc vị viêm điên bào thể cấp tính.

Ghi Chú:

Đàn bà có thai cần cẩn thận khi cứu.

Trị mắt đỏ, họng đau nên châm nặn ra máu.

(Trị chứng tâm thần phân liệt nên ôn cứu hơn châm.

5. Tham Khảo

  1. (Thiên ‘Nhiệt Bệnh’ ghi: “Nhiệt bệnh trong 7 ngày, 8 ngày, mạch Mạch khẩu đóng, suyễn và hơi thở ngắn, nên châm ngay, tức thì mồ  hôi sẽ tự ra, châm cạn huyệt  nằm ở trong khoảng ngón tay cái [huyệt Thiếu Thương (P.11) ] (LKhu 23, 10). (Thiên ‘Khẩu Vấn’ ghi: “Chứng tai ù, bổ huyệt Khách Chủ Nhân + huyệt nằm ở đầu ngón tay cái giáp thịt gần móng tay [huyệt Thiếu Thương (P.11) ] ” (LKhu 28, 46).
  2. (“Thiên ‘Mậu Thích Luận’ ghi: “Tà khách ở lạc của thủ Dương minh làm cho người ta bị khí đầy tức ở ngực, suyễn, thở gấp, hông sườn tức, giữa ngực nóng, châm ở gốc móng ngón tay trỏ (Thương Dương) và ngón cái (Thiếu Thương), cách khoảng 1 lá hẹ. Đau bên phải châm bên trái, đau bên trái châm bên phải. Trong khoảng thời gian ăn xong bữa thì khỏi bệnh” (TVấn 63, 12).
  3. 《Giáp ất》 quyển 7: Sốt rét, hàn quyết, bứt rứt trong ngực, thích ọe, ngộp tim, toát mồ hôi – châm Thiếu thương, nặn máu lập tức đỡ.
  4. 《Giáp ất》 quyển 8: Trị hàn lạnh, đau tay, nôn mửa, phế khí nghịch, phong tý.
  5. 《Càn khôn sinh ý》: Khi trúng phong, hôn mê, dùng kim tam lăng châm Thiếu thương, Quan xung, Trung xung, Thiếu trạch, Thương dương để khai khiếu, cứu tỉnh.
  6. 《Đại thành》 quyển 6: Trị sưng hàm, bế họng, bứt rứt, mồ hôi lạnh, run rẩy khớp hàm, trẻ em sưng hạch họng.
  7. 《Ngoại khoa chứng trị toàn sinh tập》: Trị chứng “Mai hạch khí” — cảm giác vướng trong họng, nuốt không xuống, khạc không ra, châm Thiếu thương rất hiệu nghiệm.
  8. 《Đại thành》: Huyệt Thiếu thương có thể cứu, song phụ nữ có thai cần kiêng.
  9. 《Linh khu – Bản du》: Huyệt này là “Tỉnh huyệt” của Thủ Thái Âm Phế kinh.
  10. 《Thiên kim phương》: Gọi Thiếu thương là Qủy tín.
  11. Huyệt có công hiệu thanh nhiệt lợi hầu, khai khiếu tỉnh thần, thường dùng cấp cứu hôn mê, trúng phong, xỉu, chích xuất huyết để tả nhiệt độc.
  12. 《Phối huyệt khái luận giảng nghĩa》: Giải thích Thiếu thương là “Tỉnh huyệt” thuộc Mộc, ứng Phế kinh. Kết hợp Thương dương (Tỉnh huyệt của Đại trường kinh) và Hợp cốc để thanh phế, lợi yết, khai khiếu, giải độc, trị các chứng yết hầu, đau mắt.

You may also like

2 comments

Vị trí huyệt Ngư Tế 鱼际 - Y HOC CO TRUYEN Tháng 2 14, 2022 - 7:15 chiều

[…] Vị trí huyệt Thiếu Thương 少商  […]

Reply
Vị trí huyệt Thiếu hải 少海 - Y HOC CO TRUYEN Tháng 3 21, 2022 - 4:29 chiều

[…] Vị trí huyệt Thiếu thương […]

Reply

Leave a Comment