Bài thuốc Chỉ thực đạo trệ hoàn – Xuất xứ Nội ngoại thương biện hoặc luận – Tác dụng Tiêu đạo hóa tích, thanh nhiệt lợi thấp
Mục Lục
1. Thành phần bài thuốc – Tác dụng chủ trị
Đại hoàng (quân) 40g | Chỉ thực (sao mạch) (thần) 20g |
Thần khúc (sao) (tá) đều 20g | Bạch linh (tá) |
Hoàng cầm (tá) 12g | Hoàng liên (tá) 12g |
Bạch truật (tá) 12g | Trạch tả (tá) 8g |
Cách dùng: Tán bột, làm hoàn. Mỗi lần uống 8-16g với nước sôi nguội hoặc làm thang sắc uống
Tác dụng: Tiêu đạo tích trệ, thanh lợi thấp nhiệt.
Chủ trị: Trị kiết lỵ, tiêu chảy, bụng đau, mót rặn, hoặc đại tiện bón, tiểu tiện ít, đỏ, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch Thực.
2. Phân tích bài thuốc – Ứng dụng lâm sàng
Phân tích bài thuốc
Đại hoàng, Chỉ thực công hạ tích trệ; Hoàng liên, Hoàng cầm táo thấp, thanh nhiệt; Phục linh, Trạch tả thấm lợi thấp nhiệt; Thần khúc tiêu thực, hoà trung; Bạch truật kiện Tỳ táo thấp. Các vị phối hợp, vừa trừ thấp nhiệt tích trệ, vừa khôi phục được chức năng tiêu hoá của Tỳ Vị.
Ứng dụng lâm sàng
Bài này thích hợp trị các chứng thấp nhiệt thực trệ làm ngăn trở trường vị, bụng trên đầy trướng, bụng đau, hạ lỵ.
Các chứng thấp hợp với thực ngăn trở ở trường vị, đầy tức không yên, bụng đau, kiết lỵ, dùng rất thích hợp.
Gia giảm : Bài này thêm Mộc hương 12g, Binh lang 16g để lý khí, đạo trệ, gọi là ‘Mộc hương đạo trệ hoàn’, đùng trị các chứng thấp nhiệt tích trệ thành kiết lỵ, bụng đầy trướng.
3. Nghiên cứu lâm sàng Chỉ thực đạo trệ hoàn
+ Trị xơ gan cổ trướng’. Dùng bồi này đổi thành thuốc thang sắc uống. Trị 21 ca. Kết quả: Khỏi 14, đỡ 5, không khỏi 2. Theo dõi 1 năm không thấy tái phát (Hồ Nam trung y tạp chí 6, 1999)
+ Trị xơ gan cổ trướng’. Dùng bài này thêm Hổ trượng, Bạch hoa xà thiệt thảo. Kết quả: Uống 2 thang, chứng trạng giảm nhiều. Cho dùng ‘Cam lộ tiêu độc đan’ gia giảm, bệnh tình ổn định (Hà Bắc trung y tạp chí 4, 1980).
+ Trị bụng trướng đau: Dùng bài này thêm Bạch đầu ông, Quảng mộc hương. Kết quả: uống 2 thang, đại tiện trở lại bình thường, bụng hết trướng đau. Đổi dùng ‘Long đởm tả can thang’, khỏi bệnh (Hà Bắc trung y tạp chí 4, 1980).
+ Trị viêm ruột dư sau giải phẫu bụng: Dùng bài này bỏ Bạch truật, thêm Hậu phác. Người bệnh trướng bụng không chịu nổi, bụng dưới đau, sờ thấy có khối u, muốn trung tiện, muốn đại tiện nhưng khó đi. Kết quả: uống 2 thang, khí đã dẫn được xuống dưới, bụng bớt trướng, uống tiếp 2 thang nữa, dại tiện thông, khỏi bệnh (Hà Bắc trung y tạp chí 4, 1980).
4. Trích dẫn y văn
Thấp nhiệt thực tích cùng cản trở ỏ trường vị mà sinh ra tiết tả ở thời kỳ đầu thì dùng thanh trừ thấp nhiệt, tiêu đạo khứ tích, thật là hai cách trị quan trọng. Vì thấp nhiệt tích trệ chưa mất thì đau bụng, tả, lỵ vẫn còn, chỉ có thanh trừ thấp nhiệt, thì tả, lỵ mới có thể khỏi dược. Lý Đông Viên chế ra bài này dựa theo ý Thông nhân thông dụng’ trong thiên ‘Chí chân yếu đại luận’ (Tố vấn 70) mà suy ra (Thượng Hải phương tễ học).
L/y Hoàng Duy Tân
Xem thêm: