Bài thuốc Cửu vị khương hoạt thang – Xuất xứ Thử sự nan tri – Trị các chứng ngoại cảm phong, hàn, thấp, sốt sợ lạnh, đau đầu, cơ thể nhức mỏi, miệng đắng, hơi khát, không ra mồ hôi, rêu lưỡi trắng trơn, mạch Phù Khẩn.
Mục Lục
1. Thành phần bài thuốc
Khương hoạt 6g | Phòng phong 6g |
Thương truật 6g | Xuyên khung |
Sinh địa 4g | Bạch chỉ 4g |
Hoàng cầm 4g | Tế tân 2g |
Cam thảo 4g | Sinh khương 2 lát |
Thông bạch 3 cọng |
2. Công dụng của bài thuốc
Tác dụng: Phát hãn, trừ thấp, thanh lý nhiệt.
Chủ trị: Trị các chứng ngoại cảm phong, hàn, thấp, sốt sợ lạnh, đau đầu, cơ thể nhức mỏi, miệng đắng, hơi khát, không ra mồ hôi, rêu lưỡi trắng trơn, mạch Phù Khẩn.
Cách dùng sắc uống
Kiêng kỵ: Âm hư không dùng
3. Phân tích bài thuốc Cửu vị khương hoạt thang
Giải thích: Khương hoạt là chủ dược, có tác dụng phát tán phong hàn, trừ phong thấp; Phòng phong, Thương truật phối hợp tăng thêm tác dụng trừ phong thấp, chỉ thống; Tế tân, Xuyên khung, Bạch chỉ trừ phong, tán hàn, hành khí, hoạt huyết, trị đau đầu, thân mình đau; Sinh địa, Hoàng cầm thanh nhiệt ở phần lý, giảm bớt tính cay, ôn, táo của các vị thuốc làm tổn thương tân dịch; Cam thảo điều hoà thuốc.
Cách lập bài thuốc này là thuốc thanh nhiệt nằm trong thuốc tân tán, làm cho thuốc ôn tân không trở ngại gì đến chứng lý nhiệt, thuốc thanh nhiệt không vướng đến biểu tà, do đó biểu lý đều thanh, hàn nhiệt đều hết.
4. Ứng dụng lâm sàng
Bài thuốc này chỉ dùng cho các chứng cảm mạo 4 mùa, có tác dụng khu hàn, thanh nhiệt, giảm đau, nhức thân mình.
Trên lâm sàng hài này sử dụng có kết quá đối với các bệnh cảm cúm, thấp khớp cấp cổ những triệu chứng sốt, sợ lạnh, đau đầu, không có mồ hôi, toàn thân đau, miệng đắng, hơi khát nước.
Gia giảm :
+ Nếu thấp tà nhẹ, thân mình đau ít, bỏ Thương truật, Tế tân.
+ Nếu thấp nặng, ngực đầy tức, bỏ Sinh địa thêm Chỉ xác, Hậu phác để hành khí hoá thấp.
+ Nếu thân mình, chân tay đau nhiều, tăng lượng Khương hoạt.
5. Nghiên cứu về Cửu vị khương hoạt thang
- Trị cảm mạo: Bài thuốc này dùng trị 120 ca. Thuộc loại phong tà thịnh, thêm Kinh giới, Tô diệp. Hàn nhiều, thêm Ma hoàng, Sinh khương. Thấp nhiều, thêm Độc hoạt, Tang chi, Phục linh. Cột sống cứng, khó cử động, thêm Cát căn. Đầu đau nặng, thêm Câu đằng, Kết quả: khỏi 112, không khỏi 8 (Phúc Kiến Trung y dược 5, 1964).
- Trị viêm khớp do phong thấp: Bài thuốc trên, bỏ Xuyên khung, Bạch chỉ, Tế tân, thêm Hoàng bá, Xa tiền tử, Thanh phong đằng, Địa miết trùng, Đào nhân, Nhũ hương, Một dược. Bệnh đã nhiều năm, khớp gót chân sưng đỏ, đau nặng hơn 2 tuần rồi, ASLO 1200 đơn vị. Kết quả: Sau khi uống 3 thang, khớp gót chân bớt sưng. Thêm Hoàng kỳ, uống tiếp 6 thang kết hợp lấy bã thuốc đắp bên ngoài. Nửa tháng sau, ASLO giảm còn 500 đơn vị, ESE = 16 / phút, các chứng đều hết (Nội Mông Cổ trung y dược 1986).
- Trị vẹo cổ do phong hàn: Bỏ Sinh địa, Hoàng cầm, thêm Thiên tiên đằng, Trần bì, Cát căn. Kết quả: Uống 6 thang, khỏi bệnh (Giang Tô trung y dược 4, 1984).
- Trị liệt mặt (Nhan diện thần kinh ma tý): Thêm Tần giao, Đương quy, Sao cương tằm, Mạn kinh tử. Kết quả: Sau khi uống 3 thang, mặt cảm thấy nhẹ hơn. Uống thêm 3 thang, miệng bớt méo, mắt, nhắm mở được. Thêm Câu kỷ tử, uống 3 thang, môi trở lại bình thường, mắt chớp nháy được. Thêm Câu đằng, Cúc hoa, Thích tật lê, uống 3 thang, khỏi bệnh (Giang Tây trung y dược 4, 1984).
6. Trích dẫn y văn
- Cách lập phương cùn bài này là dùng thuốc thanh nhiệt trong thuốc tân tán, làm cho thuốc tân, ôn không ảnh hưởng đến chứng lý nhiệt, thuốc thanh nhiệt không thấu đến biểu là, đó đó, biểu lý đều thanh, hàn nhiệt đểu hết (Thượng Hải ‘Phương tễ học).
- Các vị Khương hoạt, phòng phong, Thương truật, Bạch chỉ, Xuyên khung, Tế tân đều là loại thuốc tân ôn, láo, có mùi thơm, dùng chung với các bài như ‘Ma hoàng thang’, ‘Quế chi thang’, đểu thuộc phạm vi của tân ôn giải biểu. Tuy nhiên, đời nhà Tống, Kim, Nguyên, có một số thầy thuốc cho rằng dùng ‘Ma hoàng thang’, ‘Quế chi thang’ thường bị thời tiết hạn chế, không thể sử dụng quanh năm được, vì vậy, Trương Khiết Cổ đã chế ra bài ‘Cửu vị khương hoạt thang để thay thế cho các bài ‘Ma hoàng’ và ‘Quế chi thang’, là những bài thuốc thường dùng để giải biểu. Khi dùng, cẩn phải theo chứng mà biến hoá, như thấp tà nhẹ, có thể bỏ Thương truật; đầu không đau nhiều, có thể bỏ Tế tân; nếu không có nhiệt bên trong, nên giảm Hoàng cầm, Sinh địa (Phương tễ học giảng nghĩa).
7. Bài ca Cửu vị khương hoạt thang
Cửu vị khương hoạt’ dụng Phòng phong, Tế tân, Thương, Chỉ, dữ Xuyên khung,Hoàng cẩm, Sinh địa đồng Cam thảo,Tam dương giải biểu ích Khương, Thông. | Cừu vị khương hoạt’ có Phòng phong, Tế tân, Bạch chi, Truật, Xuyên khung,Hoàng cẩm, Sinh địa cùng Cam thảo,Giải biểu tam dương Khương với Thông |
Nguồn L/y Hoàng Duy Tân
Xem thêm: