Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Tý nhu 臂 臑

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Tý nhu – Vì huyệt nằm ở vùng thịt mềm (nhu) của cánh tay (tý) vì vậy gọi là Tý Nhu (Đtr.14) (Trung Y Cương Mục). 

1. Đại cương

Tên Huyệt: Tên huyệt này có thể hiểu theo cách:

  • Vì huyệt nằm ở vùng thịt mềm (nhu) của cánh tay (tý) vì vậy gọi là Tý Nhu (Đtr.14) (Trung Y Cương Mục). Bản dịch Anh và Pháp theo ý này.
  • Vì huyệt có tác dụng châm trị cánh tay (tý) bị mềm yếu (nhu), không có sức, vì vậy gọi là Tý Nhu. (Châm Cứu Học Từ Điển)
  • Tý là cánh tay trên, Nhu là mặt giữa của cánh tay trên. Huyệt nằm trên chỉ giao nhau của xương cánh tay và biên giới phía trước dưới của cơ tam giác cánh tay đương nối Khúc Trì, Kiên Liêu.

Tên Khác: Bối Nhu, Bối Nao, Đầu Xung, Hạng Xung, Tý Nao.

Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 14 của kinh Đại Trường.

+ Huyệt giao hội của kinh Đại Trường với mạch Dương Duy và kinh Vị.

2. Vị trí huyệt Tý nhu

Xưa: trên khuỷu tay 7th nơi đầu của bắp thịt cánh tay.

Nay: cạnh ngoài hía trước cánh tay, huyệt ở đầu cuối của cơ tam giác cánh tay, trên đường nối huyệt Khúc Trì (Đtr.11) và Kiên Ngung (Đtr.15) .

Vị trí huyệt Tý nhu

Vị trí huyệt Tý nhu

Giải Phẫu : Dưới da là đỉnh cơ Delta, bờ ngoài cơ 2 đầu cánh tay, chỗ bám của cơ cánh tay trên vào xương, phía sau là phần rộng ngoài của cơ 3 đầu cánh tay, xương cánh tay.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh mũ, các nhánh của dây thần kinh cơ da và nhánh của dây thần kinh quay.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C5.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng: Thông lạc, minh mục

Chủ Trị: Trị vai đau, cánh tay đau, chi trên liệt, bệnh mắt.

  1. Phối cứu Đại Chùy (Đc.14) 100 tráng + Huyệt ở cách Đại Chùy (Đc.14) mỗi bên ngang ra 1,5 thốn, xuống 1 ít, cứu 30 tráng + Nhĩ Thượng + Phát Tế + Phong Trì (Đ.20), cứu theo tuổi, trị anh lựu [bướu] (Thiên Kim Dực).
  2. Phối Cường Gian (Đc.18) trị cổ gáy cứng (Tư Sinh Kinh)
  3. Phối Trửu Liêu (Đtr.12) trị cánh tay đau không giơ lên được (Tư Sinh Kinh).(Thiên Tông)
  4. Phối Kiên Ngung (Đtr.15) trị tay yếu (không có sức), không giơ lên được (Tư Sinh Kinh).
  5. Phối Thừa Khấp (Vi.1) + Tinh Minh (Bq.1) trị bệnh về mắt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  6. Phối châm Tý Nhu (Đtr.14) xuyên Nhu Thượng + Khúc Trì (Đtr.11) trị cánh tay và vai đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  7. Phối Đại Nghênh (Vi.5) + Thủ Tam Lý (Đtr.10) trị lao hạch (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học)

Châm Cứu: Châm thẳng hoặc châm vào bờ sau – trước xương cánh tay, sâu 1 – 1,5 thốn. Khi bị bệnh về mắt, hướng mũi kim xiên lên phía giữa cơ Delta.

Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.

Xem thêm:

 

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ