Vị trí huyệt Bạch hoàn du – Bạch là màu trắng; Hoàn là hoàn lại, vòng tròn bằng ngọc; Du là nơi ra vào của khí. Theo người xưa, xương cùng cụt gọi là Bạch hoàn cốt, là nơi mà các đạo gia (người tu) quý như ngọc. Huyệt ở gần chỗ đó, vì vậy gọi là Bạch Hoàn Du.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt : Bạch là màu trắng; Hoàn là hoàn lại, vòng tròn bằng ngọc; Du là nơi ra vào của khí. Theo người xưa, xương cùng cụt gọi là Bạch hoàn cốt, là nơi mà các đạo gia (người tu) quý như ngọc. Huyệt ở gần chỗ đó, vì vậy gọi là Bạch Hoàn Du (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác : Ngọc Hoàn Du, Ngọc Phòng Du.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 30 của kinh Bàng Quang.
+ Huyệt quan trọng để trị bệnh phụ khoa (Bạch Hoàn có nghĩa là bạch đới, khí hư).
2. Vị trí huyệt Bạch hoàn du
Xưa: Hai bên sống lưng, dưới đốt sống lưng thứ 21 (S4) ngang ra 1,5 thốn
Nay: Dưới đốt xương cùng 4, đo ngang 1,5 thốn, chỗ lõm giữa gai chậu sau-trên và xương cùng. Ngang với lỗ cùng 4
Giải Phẫu : Dưới da là cân của cơ lưng to, chỗ bám của cơ mông to, phía ngoài khối cơ chung của các cơ ở rãnh cột sống, xương cùng.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, thần kinh mông trên, nhánh dây thần kinh sống cùng 4.Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S3 hoặc S4.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Tác dụng: Ôn dương điều kinh, thông lý hạ tiêu
Chủ trị: Kinh nguyệt không đều, khí hư, thoát vị ruột, sa trực tràng, viêm háng, đau thắt lưng hoặc đau thần kinh tọa
Phối Huyệt :
- Phối Đại Trường Du (Bq.25) + Thừa Phù (Bq.36) trị đại tiểu tiện không thông (Tư Sinh Kinh).
- Phối Thái Khê (Th.3) + Thận Du (Th.23) + Ủy Trung (Bq.40) trị lưng đau do Thận hư (Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Chiếu Hải (Th.6) + Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thái Khê (Th.3) trị di tinh, bạch trọc, tiểu gắt (Châm Cứu Đại Toàn).
- Phối Ủy Trung (Bq.40) trị lưng và eo lưng đau (Châm Cứu Tụ Anh).
- Phối Quan Nguyên (Nh.4) + Tâm Du (Bq.15) + Trung Cực (Nh.3) trị di tinh, mộng tinh, tiết tinh (Y Học Cương Mục).
- Phối Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thận Du (Bq.23) + Trung Cực (Nh.3) trị di tinh, Tử cung xuất huyết, đới hạ (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
- Phối Thừa Sơn (Bq.57) + Trường Cường (Đc.1) trị trực tràng sa (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Côn Lôn (Bq.60) + Ủy Trung (Bq.40) trị trẻ hỏ bị liệt mềm từ thắt lưng xuống chi dưới (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Huyết Hải (Ty.10) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Tử Cung trị khung hố chậu viêm mạn (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu : Châm thẳng 1-1,5 thốn – Cứu 3-7 tráng – Ôn cứu 5-15 phút.
Xem thêm: