Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Giải khê 解溪

by Lê Quý Ngưu

Huyệt Giải khê – Huyệt ở chỗ trũng giống cái khe suối (khê) ở lằn chỉ nếp gấp cổ chân (giống hình 1 cái Giải), vì vậy gọi là Giải Khê. Có người cho rằng Giải là tỏa ra, giải ra, nới rộng Giải Khê là nơi khe suối tỏa ra .

1. Đại cương

Tên Huyệt: Huyệt ở chỗ trũng giống cái khe suối (khê) ở lằn chỉ nếp gấp cổ chân (giống hình 1 cái Giải), vì vậy gọi là Giải Khê. Có người cho rằng Giải là tỏa ra, giải ra, nới rộng Giải Khê là nơi khe suối tỏa ra .

Tên Khác : Hài Đái, Hài Đới.

Xuất Xứ : Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2)

Đặc Tính :

+ Huyệt thứ 41 của kinh Vị.

+ Huyệt Kinh, thuộc hành Hoả, huyệt Bổ.

+ Nơi tụ khí của kinh Túc Dương Minh.

2. Vị trí huyệt giải khê

Xưa: Sau huyệt Xung Dương 1,5 th. Chỗ lõm cổ chân.

Nay: Ở chỗ lõm trên nếp gấp trước khớp cổ chân, giữa 2 gân cơ cẳng chân trước và gân cơ duỗi dài ngón chân cái.

huyệt giải khê

Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa gân cơ cẳng chân trước và gân cơ duỗi dài riêng ngón chân cái, khe khớp mác-chầy-sên.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy trước. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5-S1.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng : Hóa thấp trệ, thanh Vị nhiệt, trợ Tỳ khí, định thần chí.

Chủ trị : Trị tổ chức mềm quanh khớp cổ chân bị viêm, cơ cẳng chân teo, não thiếu máu , thận viêm.

Phối Huyệt:

  1. Phối Điều Khẩu (Vi.38) + Khâu Khư (Đ.40) + Thái Bạch (Ty.3) trị đầu gối và đùi sưng (Thiên Kim Phương).
  2. Phối Dương Kiều [Thân Mạch] (Bq.62) trị điên (Thiên Kim Phương).
  3. Phối Thừa Quang (Bq.6) trị chóng mặt, đầu đau, nôn mửa, phiền muộn (Tư Sinh Kinh).
  4. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) trị mất tiếng, không nói được (Tư Sinh Kinh). Trị đau đầu ở bờ trên hố mắt.
  5. Phối Phối Dương Trì (Ttu.4) + Hậu Khê (Ttr.3) + Hợp Cốc (Đtr.4) Lệ Đoài (Vi.45) + Phong Trì (Đ.20) trị thương hàn mà mồ hôi không ra (Châm Cứu Tụ Anh).
  6. Phối Chi Câu (Ttu.7) trị cuồng (Châm Cứu Đại Thành).
  7. Phối Hậu Khê (Tr.3) + Hợp Cốc (Đtr.4) trị cuồng (Châm Cứu Đại Thành).
  8. Phối Tam Lý (Vi.36) trị nhiệt nhiều hàn ít (Châm Cứu Đại Thành).
  9. Phối Đại Trữ (Bq.11) trị sốt rét (Thắng Ngọc Ca).
  10. Phối Thuỷ Câu (Đc.26) trị điên (Linh Quang Phú).
  11. Phối Thiên Đỉnh (Đtr.17) trị mất tiếng (Bách Chứng Phú).
  12. Phối Đởm Du (Bq.19) trị kinh sợ, tim hồi hộp (Thần Cứu Kinh Luân).(+ Dương Giao).
  13. Phối Cao Hoang (Bq.43) + Dịch Môn (Ttu.2) + Nội Quan (Tb.6) + Thần Môn (Tm.7) trị tim hồi hộp, hay quên, mất ngủ (Thần Cứu Kinh Luân).
  14. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Liệt Khuyết (P.7) + Não Không (Đ.19) + Phong Trì (Đ.20) trị nửa đầu đau (Thần Cứu Kinh Luân).
  15. Phối Khí Hải (Nh.6) + Trung Cực (Nh.3) + Tam Lý (Vi.36) trị bụng dưới và ruột sôi, bụng đầy, tiêu lỏng (Thái Ất Ca).
  16. Phối Hãm Cốc (Vi.43) + Lệ Đoài (Vi.45) + Nội Đình (Vi.44) + Xung Dương (Vi.42) trị nhọt mọc từ râu, quanh miệng (Ngoại Khoa Lý Lệ).
  17. Phối Côn Lôn (Bq.60) + Khâu Khư (Đ.40) + Thái Khê (Th.3) + Thương Khâu (Ty.5) trị mắt cá chân đau (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
  18. Phối Bát Phong + Dũng Tuyền (Th.1) trị ngón chân sưng, hoại tư? (Trung Hoa Châm Cứu Học).
  19. Phối Thiên Đỉnh (Đtr.17) + Thuỷ Câu (Đc.26) trị mất tiếng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  20. Phối Khích Môn (Tb.4) + Khúc Trạch (Tb.3) + Nội Quan (Tb.6) + Thiếu Phủ (Tm.8) trị chứng phong thấp do tim (thấp tim) (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  21. Phối Khí Anh + Tam Âm Giao (Ty.6) trị bướu cổ (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  22. Phối Thương Khâu, Khâu Khư trị cước khí.
  23. Phối Thiên Đột trị quyết khí xung vào bụng.
  24. Phối Thận Du, Âm Lăng Tuyền, Phục Lưu trị viêm thận.
  25. Phối Túc Lâm Khấp trị bong gân khớ cổ chân.

Châm Cứu : Châm thẳng, sâu 0,5 – 1 thốn, Ôn cứu 3 – 5 phút.

4. Tham Khảo

. “Hàn khí trú tại Vị, khí quyết nghịch từ dưới lên trên tán vào Vị, rồi lại xuất ra từ Vị, gây chứng ợ, châm bổ kinh Túc Thái Âm và Dương Minh [là Đại Đô và Giải Khê] Thiên ‘Khẩu Vấn’ (LKhu.28,15).

.“Chứng phong thủy, chân sưng, mặt đen : châm huyệt Giải Khê là chính” (Giáp Ất Kinh).

Xem thêm:

 

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ