Vị trí huyệt Hoàn cốt – Huyệt ở chỗ lõm sau mỏm trâm chõm, giống hình xương tròn, Hoàn Cốt là tên giải hẫu khi xưa của xương chũm, huyệt này nằm ở xương chũm, vì vậy gọi là Hoàn Cốt.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Huyệt ở chỗ lõm sau mỏm trâm chõm, giống hình xương tròn, Hoàn Cốt là tên giải hẫu khi xưa của xương chũm, huyệt này nằm ở xương chũm, vì vậy gọi là Hoàn Cốt.
Tên Khác : Hoàn Cốc.
Xuất Xứ: Thiên ‘Khí Huyệt Luận’ (TVấn.58).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 12 của kinh Đởm.
+ Huyệt hội với kinh thủ Thái Dương và thủ Thiếu Dương.
2. Vị trí huyệt Hoàn cốt
Xưa: Ở tai vào chân tóc 0,4 th
Nay: Ở chỗ lõm phía sau và dưới mỏm xương chũm, sát bờ sau cơ ức đòn chũm. Từ Đầu Khiếu Âm xuống 0,7 th, ở mí tóc sau tai đo lên 0,4 th
Giải Phẫu : Dưới da là cơ ức-đòn-chũm, cơ gối đầu, cơ đầu dài, cơ trâm móng, cơ trâm lưỡi, cơ trâm hầu và cơ 2 thân.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh cổ 2, nhánh dây thần kinh chẩm lớn, nhánh dây thần kinh dưới chẩm, các nhánh của dây thần kinh sọ não số XII, IX và số VII.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C2.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ Trị: Trị răng đau, mặt sưng đau, mặt liệt, tai ù.
Phối Huyệt
- Phối Thiên Đỉnh (Đtr.17) + Tiền Cốc (Ttr.3) trị cuống họng đau (Tư Sinh Kinh).
- Phối Liệt Khuyết (P.7) trị liệt mặt (Tư Sinh Kinh).
- Phối Bộc Tham (Bq.61) + Phi Dương (Bq.58) + Phục Lưu (Th.7) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Xung Dương (Vi.42) trị chân teo, chân tê, chân mất cảm giác (Tư Sinh Kinh).
- Phối Thiếu Hải, Hàm Yến trị đau cổ
- Phối Phong Trì, Đại Trữ trị sốt rét
- Phối Phong Trì trị tâm thần phân liệt, động kinh
- Phối Thái Dương, Toản Trúc, Can Du trị bệnh về mắt
- Phối Thiên Trụ, Tuyệt Cốt, Hậu Khê trị đau cổ gáy
Châm Cứu: Châm xiên 0,5 – 1 thốn. Cứu 1 – 3 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.
Xem thêm: