Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Kinh cốt 京骨

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Kinh cốt – Kinh cốt là tên gọi xưa của xương nối với ngón chân thứ 5. Huyệt ở gần xương này, vì vậy gọi là Kinh Cốt.

1. Đại cương

Tên Huyệt : Kinh cốt là tên gọi xưa của xương nối với ngón chân thứ 5. Huyệt ở gần xương này, vì vậy gọi là Kinh Cốt (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ : Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).

Đặc Tính :

+ Huyệt thứ 64 của kinh Bàng Quang.

+ Huyệt Nguyên.

2. Vị trí huyệt Kinh cốt

Xưa: Dưới xương to phía ngoài bàn chân, chỗ hõm trên khoảng giá nhau gia thịt trắng và đỏ

Nay: Bờ ngoài bàn chân, thẳng với ngón út, trước huyệt Kim Môn, đầu sau xương bàn chân 5, nơi tiếp giáp làn da đổi màu. Vuốt dọc gót chân lên.

Huyệt kinh cốt

Giải Phẫu : Dưới da là cơ dạng ngón chân út, cùng xương bàn chân 5. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh chầy sau.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1. Tác Dụng : Khu phong, sơ tà, định thần chí.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Chủ Trị : Trị đầu đau, chóng mặt, hồi hộp, động kinh, cơ tim viêm, lưng, đùi đau.

Phối Huyệt :

  1. Phối Thừa Cân (Bq.56) + Thừa Sơn (Bq.57) + Thương Khâu (Ty.5) trị chân mỏi (Thiên Kim Phương ).
  2. Phối Nhiên Cốc (Th.2) + Thận Du (Bq.23) trị chân lạnh (Thiên Kim Phương ). 3.Phối Trung Phong (C.4) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị cơ thể tê dại (Thiên Kim Phương). 4.Phối Trung Lữ Du (Bq.29) trị lưng đau không thể cúi ngửa được (Tư Sinh Kinh). 5.Phối Đại Trữ (Bq.12) trị cổ gáy cứng đau không cúi ngửa được (Tư Sinh Kinh).
  3. Phối Đại Chung (Th.4) trị Tâm Đởm nhiệt (Châm Cứu Đại Thành).
  4. Phối Khích Thượng + Nội Quan (Tb.6) + Thông Lý (Tm.5) + Thiếu Phủ (Tm.8) trị cơ tim viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  5. Phối Phong Trì trị đau đầu, lưng đau
  6. Phối Nội Quan, Tâm Du, Chiên Trung trị đau vùng tim ngực

Châm Cứu : Châm xiên, mũi kim hướng vào trong phía dưới, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.

Tham Khảo : “Chứng Quyết Tâm Thống, đau ra đến vùng lưng, hay bị co rút như có gì từ ngoài sau đến chạm vào Tâm, làm cho lưng gù lại, gọi là Thận Tâm thống, trước hết châm huyệt Kinh Cốt + Côn Lôn [nếu không giảm châm thêm Nhiên Cốc] (LKhu.24, 11).

Xem thêm: 

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ