Vị trí huyệt Liêm tuyền – Liêm là góc nhọn, ở đây chỉ xương đỉnh của họng, lưỡi. Huyệt nằm trên chỗ lõm, giống hình con suối là tuyền, vì vậy gọi là Liêm Tuyền.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Liêm là góc nhọn, ở đây chỉ xương đỉnh của họng, lưỡi. Huyệt nằm trên chỗ lõm, giống hình con suối là tuyền, vì vậy gọi là Liêm Tuyền (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Bản Trì, Bổn Trì, Thiệt Bản, Thiệt Bổn.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 23 của mạch Nhâm.
+ Hội của mạch Nhâm và Âm Duy.
+ Hội của khí của kinh Thận.
2. Vị trí huyệt Liêm tuyền
Xưa: Ở dưới cằm, trên yết hầu, dưới cuống lưỡi ( Giáp ất, Loại kinh đồ dực)
Nay: Chính giữa bờ trên sụn giáp trạng, trên lằn chỉ ngang chỗ cuống hầu 0, 2 thốn (Ngước đầu lên để tìm huyệt).
Giải Phẫu:
Huyệt ở trên khe của xương móng và sụn giáp trạng. Từ nông vào sâu có cơ ức- đòn-móng, cơ giáp móng, sau cơ là thanh quản, thực quản.
Thần kinh vận động cơ do các nhánh của đám rối cổ sâu và dây thần kinh sọ não số XII.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Tác Dụng: Lợi cuống hầu, trừ đờm khí, thanh hoả nghịch.
Chủ Trị: Trị lưỡi rụt, lưỡi cứng, lưỡi mềm nhão, thở khó, nuốt khó, chảy nước miếng, họng viêm, amydale viêm, câm, mất tiếng.
Phối Huyệt:
- Phối Âm Cốc (Th.10) + Nhiên C ốc (Th.2) trị dưới lưỡi sưng, khó nói (Thiên Kim Phương).
- Phối Kim Tân + Ngọc Dịch + Phong Phủ (Đốc.16) trị lưỡi cứng, nói khó ( Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Trung Xung (Tâm bào.9) trị dưới lưỡi sưng đau (Bách Chứng Phú).
- Phối Thống Lý, Nhân Trung trị lưỡi cứng không nói được
- Phối Thiếu Thương, Hợp Cốc trị sung đau họng thanh quản
- Phối Địa thương trị lưỡi rụt chảy nước dãi
Châm Cứu: Châm lu ồn kim dưới da, mũi kim hướng ngược lên cu ống lưỡi, sâu 0, 2 – 1 thốn. Cứu 5 – 10 phút.
+ Châm thẳng trị bệnh ở họng.
+ Châm hướng về phía dưới cuống lưỡi, châm vào cơ lưỡi, trị lưỡi sưng, lưỡi cứng như gỗ, lưỡi lở loét.
+ Châm xiên hướng về 2 bên phải và trái ho ặc châm hướng về phía h ạch hàm, dưới tai, trong tai, tuyến mang tai, trị chứng amydale (hầu nga), tai ù, điếc, tuyến mang tai viêm (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).
Ghi Chú: Không châm thẳng vì kim có thể xuyên qua thanh Quản gây ho.
Tham Khảo:
Theo thiên ‘Trướng Luận’ (Linh Khu.35): Huyệt Liêm Tuyền và Ngọc Anh (Ngọc Đường) là con đường đi của tân d ịch, vì thế đây là những huyệt đặc hiệu để trị chứng khát.
Theo thiên ‘Khí Phủ Luận’ (Tố Vấn.59): Khí của kinh túc Thiếu Âm Thận và túc Quyết âm Can lộ ra ở 2 huyệt rất quan trọng là huyệt Liêm Tuyền và Đại Đôn. Đây là những huyệt nối khí Âm với khí Dương.
Xem thêm: