Vị trí huyệt Trung chú – Thận kinh vận hành đến huyệt Âm Giao ở bụng thì rót vào bảo chung trước khi tới đan điền. Huyệt ở trung tâm của bụng, nguồn sinh khí, vì vậy gọi là Trung Chú
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Thận kinh vận hành đến huyệt Âm Giao ở bụng thì rót vào bảo chung trước khi tới đan điền. Huyệt ở trung tâm của bụng, nguồn sinh khí, vì vậy gọi là Trung Chú
Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 15 của kinh Thận.
+ Huyệt giao hội với Xung Mạch.
2. Vị trí huyệt Trung chú
Xưa: Dưới huyệt Hoang Du 1th, đường giữa ra 0,5 th
Nay: Trên huyệt Hoành Cốt 4 thốn, dưới rốn 1 thốn, cách tuyến giữa bụng 0,5 thốn, ngang huyệt Âm Giao (Nh.7).
Giải Phẫu : Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, ruột non hoặc bàng quang khi bí tiểu tiện vừa, tử cung khi có thai 6-7 tháng.
Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D10.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị: Trị bụng dưới đau, kinh nguyệt rối loạn, táo bón.
Phối Huyệt :
- Phối Phù Khích (Bq.38) trị bụng dưới nóng, táo bón (Tư Sinh Kinh).
- Phối Chi Câu, Túc Tam Lý trị táo bón
- Phối Quan Nguyên, Trung Cực, Tam Âm Giao, Thứ Liêu trị kinh nguyệt không đều
Châm Cứu: Châm thẳng 1 – 1,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Xem thêm: