Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Túc khiếu âm 足窍阴

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Túc khiếu âm – Bên ngoài ngón chân thứ 4, cách góc móng chân chừng 0,1 thốn. Huyệt trên đường tiếp giáp da gan chân – mu chân

1. Đại cương

Tên Huyệt:

Huyệt là tương giao với âm, kinh can và đởm giao nhau ở lỗ khiếu, bên trong thì tạng can đởm iên thông với nhau , khí mạch biểu lý giao nhau rót vào cửa lỗ khiếu của âm noãn vì vậy gọi là Túc Khiếu Âm

Tên Khác: Khiếu Âm (Tư Sinh Kinh).

Xuất Xứ :Thiên ‘Bản Du’ (LKhu. 2)

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 44 của kinh Đởm.

+ Huyệt Tỉnh, thuộc hành Kim, huyệt giao hội với Đới Mạch.

2. Vị trí huyệt Túc khiếu âm

Xưa: Bờ ngón út của đầu ngón chân thứ 4, cách góc móng chân bằng lá hẹ

Nay: Bên ngoài ngón chân thứ 4, cách góc móng chân chừng 0,1 thốn. Huyệt trên đường tiếp giáp da gan chân – mu chân.

huyệt Túc khiếu âm

Giải Phẫu: Dưới huyệt là xương ngón chân.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng: Thanh Can Đởm, tức phong, sơ Can hoả .

Chủ Trị: Trị hen suyễn, màng ngực viêm, đầu đau, họng sưng, tai ù.

Phối Huyệt:

  1. Phối Cường Gian (Đc.18) trị đầu đau như kim châm (Thiên Kim Phương).
  2. Phối Thủ Tam Lý (Đtr.9) trị tay tê, bàn tay tê (Tư Sinh Kinh).
  3. Phối Côn Lôn (Bq.60) + Hiệp Khê (Đ.43) + Khúc Trạch (Tb.3) + Khúc Tuyền (C.8) + Ngư Tế (P.10) + Thiếu Trạch (Ttr.1) + Thượng Tinh (Đ.23) trị mồ hôi không ra (Châm Cứu Đại Thành).
  4. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Chi Câu (Ttu.6) + Chương Môn (C.13) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hành Gian (C.2) + Huyền Chung (Đ.38) + Kỳ Môn (C.14) + Ngoại Quan (Ttu.5) + Trung Phong (C.4) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị hông sườn đau (Châm Cứu Đại Thành).
  5. Phối Nội Quan (Tb.6) + Tâm Du (Bq.15) + Thần Môn (Tm.7) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị mất ngủ , hay chiêm bao (Châm Cứu Học Giản Biên).
  6. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) (Đ.34) + Đởm Du (Bq.19) + Khổng Tối (P.6) + Thái Uyên (P.9) trị vận động gân cơ mà mồ hôi không xuất ra được (Châm Cứu Học Giản Biên).
  7. Phối Khúc Trì, Khích Môn trị bồn chồn sợ sệt, khó ngủ
  8. Phối Đầu Duy trị đau nửa đầu, với Ắn Đường trị đau đầu phía trước, với Hậu Khê trị đau đầu phía sau
  9. Phối Trung Cực, Tam Âm Giao trị kinh nguyệt không đều
  10. Phối Ế Phong trị tai điếc lãng tai

Châm Cứu: Châm xiên 0,1 – 0,2 thốn hoặc châm xuất huyết. Cứu 1-3 tráng, Ôn cứu 3-5 phút.

Tham Khảo : “Thiên ‘Quyết Bệnh’ ghi: “ Tai bị điếc, châm huyệt ở ngón tay áp út (Quan Xung (Ttu.1) )… Trước hết chọn huyệt ở tay, sau đó chọn huyệt ở chân Túc Khiếu Âm” (LKhu.28, 26).

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ