Vị trí huyệt Túc thông cốc – Huyệt ở vị trí giống hình cái hang là cốc, Đây là huyệt Vinh, là nơi kinh khí của đường kinh lưu thông là thông, vì vậy gọi là Thông Cốc.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Huyệt ở vị trí giống hình cái hang là cốc, Đây là huyệt Vinh, là nơi kinh khí của đường kinh lưu thông là thông, vì vậy gọi là Thông Cốc (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác : Túc Thông Cốc.
Xuất Xứ : Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 66 của kinh Bàng Quang.
+ Huyệt Vinh (Hùynh) của kinh Bàng Quang, thuộc hành Thuỷ .
2. Vị trí huyệt Túc thông cốc
Xưa: Bờ ngoài ngón út, huyệt ở nơi chỗ hõm trước khớp bàn ngón út
Nay: Ở chỗ lõm phía trước khớp xương bàn và ngón chân 5, bờ ngoài bàn chân, nơi tiếp giáp lằn da gan chân – mu chân. Ngang đầu nếp gấp của ngón chân và bàn chân
![Huyệt túc thông cốc](https://yhctvn.com/wp-content/uploads/2022/04/Huyet-tuc-thong-coc.jpg)
Vị trí huyệt Túc thông cốc
Giải Phẫu : Dưới da là chỗ bám của gân cơ dạng ngón chân thứ 5, đầu sau đốt 1 xương ngón chân thứ 5.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị: Trị đầu đau, chóng mặt, động kinh, tiêu hóa kém.
Phối Huyệt :
- Phối Chí Âm (Bq.67) + Côn Lôn (Bq.60)+ Thúc Cốt (Bq.65) + Ủy Trung (Bq.40) trị mụn nhọt (Ngoại Khoa Lý Lệ).
- Phối Thúc Cốt, Đại Trường Du trị có hòn cục trong bụng khiến đau quặn bụng
- Phối Thiếu Âm, Tuyệt Cốt trị có cảm giác đắng miệng
- Phối Thiên Trụ, Phong Trì, Thái Dương trị đau đầu, hoa mắt
Châm Cứu: Châm thẳng 0,3-0,5 thốn – Cứu 5-10 phút.
Tham Khảo :
“Thiên ‘Ngũ Loạn’ ghi: “Nếu tà khí ở đầu, Thủ huyệt Thiên Trụ (Bq.10) + Đại Trữ (Bq.11), nếu không giảm, châm thêm huyệt Vinh + huyệt Du của kinh Túc Thái Dương [ huyệt Thông Cốc (Bq.66) và Thúc Cốt (Bq.65)]” (LKhu.34, 19).
Xem thêm: