Vị trí huyệt Khúc viên – Cách lấy huyệt: kẻ một đường thẳng qua Kiên Tỉnh, huyệt ở hố trên gai xương bả vai
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt : Khi co vai lên (khúc), ở sau vai (kiên), huyệt tạo thành 1 chỗ lõm giống như khu vườn (viên), vì vậy gọi là Khúc Viên.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 13 của kinh Tiểu Trường.
2. Vị trí huyệt Khúc viên
Xưa: Gần chỗ hõm trên khúc cong sống vai, khoảng giữa vai, đè vào có động mạch đập
Nay: Huyệt ở 1/3 trong bờ trên gai xương bả vai, cách huyệt Bỉnh Phong 1,5 thốn, giữa huyệt Nhu Du (Ttr.10) và gai đốt sống ngực 2.
Cách lấy huyệt: kẻ một đường thẳng qua Kiên Tỉnh, huyệt ở hố trên gai xương bả vai
Giải Phẫu : Dưới da là cơ thang, cơ trên gai, chỗ bám của cơ góc, góc trên – trong của xương bả vai.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh dây thần kinh trên vai, nhánh của dây thần kinh chẩm lớn.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C5.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ Trị : Trị khớp vai đau phong thấp quanh bả vai
Phối Huyệt :
- Phối Kiên Ngung (Đtr.15) + Nhu Hội (Ttu.13) + Thiên Tông (Ttr.11) trị thần kinh vai đau (Trung Quốc Châm Cứu Học).
- Phối Dương Lăng Tuyền (Đc.34) [bên đau] + Tý Nhu (Đtr.14) trị gân cơ ở vai viêm (Châm Cứu Học Thượng Hai).
- Phối Tý Nhu , Đại Chùy trị đau vai lưng
Châm Cứu : Châm thẳng 0,5 – 1 thốn. Cứu 3 – 5 phút, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Xem thêm:
- Vị trí huyệt Kiên ngoại du 肩外俞
- Vị trí huyệt Bỉnh phong 秉风
- Vị trí huyệt Kiên trinh 肩贞