Vị trí huyệt Phách hộ – Huyệt là chỗ (hộ) có liên quan đến Phách, theo YHCT : Phế tàng Phách, vì vậy gọi là Phách Hộ.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Huyệt là chỗ (hộ) có liên quan đến Phách, theo YHCT : Phế tàng Phách, vì vậy gọi là Phách Hộ.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 42 của kinh Bàng Quang.
2. Vị trí huyệt Phách hộ
Xưa: 2 bên xương sống, dưới đốt sống lưng thứ 3 đo ra 3 th.
Nay: Huyệt ở nơi gặp nhau giữa đường thẳng cách mạch đốc 3th và đường ngang qua dưới gai sống lưng 3, cách ngang huyệt Phế Du (Bq.13) 1,5 thốn.
Giải Phẫu : Dưới da là cơ thang, cơ trám, cơ răng bé sau-trên, cơ chậu sườn- ngực, cơ gian sườn 3, bên trong là phổi.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, các nhánh của dây thần kinh gian sườn 3.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị: Trị suyễn, phế quản viêm, lao phổi, nôn mửa, màng ngực viêm, vai lưng đau.
Phối Huyệt :
- Phối Khí Xá (Vi.11) + Y Hy (Bq.45) trị ho, khí nghịch lên/ Phế Du, Chiên Trung
- Phối Trung Phủ (P.1) trị phế bị hàn nhiệt, thở mạnh, khó nằm, ho suyễn (Thiên Kim Phương).
- Phối Kiên Tỉnh (Đ.21) trị cổ gáy cứng khó xoay trở (Tư Sinh Kinh).
- Phối Cao Hoang (Bq.43) trị lao sái truyền thi [lao phổi] (Bách Chứng Phú).
- Phối Cách Quan (Bq.46) + Can Du (Bq.18) + Cao Hoang (Bq.43) + Phong Môn (Bq.20) + Quyết Âm Du (Bq.14) trị cơ lưng bị phong thấp đau nhức (Trung Quốc Châm Cứu Học).
Châm Cứu: Châm xiên 0,5 -0,8 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-15 phút.
Ghi Chú : Không châm sâu.
Tham Khảo :
( Thiên ‘Thích Ngược’ ghi: “Chứng sốt rét (Ngược) mà mạch Mãn, Đại và Cấp thì châm Bối Du (Đại Trữ) và 5 huyệt Khư Du [gồm Phách Hộ, Thần Đường (Bq.44), Hồn Môn (Bq.47), Ý Xá (Bq.49), Chí Thất (Bq.52] mỗi huyệt 1 nốt” (TVấn.36, 17).
Xem thêm: