Vị trí huyệt Phù bạch – Tại bờ trên chân vành tai, trong chân tóc 01 thốn. Hoặc lấy tỉ lệ 1/3 trên và 2/3 dưới của đoạn nối huyệt Thiên Xung và Hoàn Cốt.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Phù chỉ vùng trên cao; Bạch là sáng rõ. Huyệt nằm ở vị trí trên cao nhìn thấy rõ, vì vậy gọi là Phù Bạch (Trung Y Cương Mục).
Sách Du huyệt mệnh danh hội giải ghi: Phần biểu , cạn gọi là Phù, Bạch là màu trắng tương ứng với phế, huyệt này chủ trị bệnh phế vì vậy gọi là Phù Bạch
Xuất Xứ : Thiên’ Khí Huyệt Luận’ (TVấn.58).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 10 của kinh Đởm.
+ Huyệt hội với kinh Thái Dương và Thủ Thiếu Dương.
2. Vị trí huyệt Phù bạch
Xưa: Phía sau tai đo vào chân tóc 1 th
Nay: Tại bờ trên chân vành tai, trong chân tóc 01 thốn. Hoặc lấy tỉ lệ 1/3 trên và 2/3 dưới của đoạn nối huyệt Thiên Xung và Hoàn Cốt.
Giải Phẫu : Dưới da là xương thái dương.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C2.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ Trị: Trị tai ù, điếc, răng đau, amygdale viêm.
Phối Huyệt:
- Phối Uyển Cốt (Ttr.4) trị răng lung lay (Giáp Ất Kinh).
- Phối Phong Trì, Thái Dương, Ngoại Quan trị đau nửa đầu
- Phối Hoàn Cốt trị đau răng lỗ cối
Châm Cứu: Châm dưới da 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 1 – 3 tráng – Ôn cứu 3 – 5 phút.
Xem thêm: