Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Phủ xá 府舍

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Phủ xá – Phủ = lục phủ. Bụng là nơi chứa (xá) của các tạng phủ, huyệt nơi mà Âm duy, thái âm tỳ, quyết am can cùng đổ về bụng, nối tỳ với tâm phế, vì vậy gọi là Phủ Xá

1. Đại cương

Tên Huyệt: Phủ = lục phủ. Bụng là nơi chứa (xá) của các tạng phủ, huyệt nơi mà Âm duy, thái âm tỳ, quyết am can cùng đổ về bụng, nối tỳ với tâm phế, vì vậy gọi là Phủ Xá

Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 13 của kinh Tỳ.

+ Huyệt Hội của Túc Quyết Âm Can + Thái Âm Tỳ + Âm Duy Mạch.

+ Huyệt Khích của Thái Âm.

+ Biệt của Tam Âm, Dương Minh.

2. Vị trí huyệt Phủ xá

Xưa: Từ Phúc Kết xuống 3 th, đường giữa ra 4 th.

Nay: Xác định huyệt Xung Môn (Ty.12) đo lên 0,7 thốn, cách ngang đường giữa bụng 4 thốn, trên nếp bẹn, phía ngoài động mạch đùi, ở khe giữa 2 bó cơ đái chậu.

huyệt phủ xá

Huyệt phủ xá

Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa 2 bó của cơ đái-chậu-xương đùi. Thần kinh vận động cơ là các ngành ngang của đám rối thắt lưng. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L1.

3. Tác dụng chủ trị và phố hợp huyệt

Chủ trị: Trị ruột dư viêm, phần phụ viêm, đau do thoát vị.

Phối Huyệt:

  1. Phối Nội Quan, Hợp Cốc, Thiên Khu, Tam Âm Giao, Hợp Cốc, Túc Tam lý trị búng chứng, tích tụ, phụ thũng.
  2. Phối Quan Nguyên, Âm Lăng Tuyền trị sa sinh dục.

Châm Cứu: Châm thẳng 1-1,5 thốn. Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5-10 phút.

Ghi Chú : Tránh châm vào động mạch. Có thai : không châm.

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ