Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Kỳ môn 期门

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Kỳ môn – Huyệt nằm trên đường thẳng ngang qua đầu ngực, trong khoảng gian sườn thứ 6-7chỗ hõm hình tam giác.

1. Đại cương

Tên Huyệt : Kỳ là chu kỳ. Trong cơ thể con người, 12 Kinh mạch bắt đầu từ huyệt Vân Môn (P.2), lưu chuyển và kết thúc ở huyệt Kỳ Môn. Vì huyệt nằm ở cuối chu kỳ, vì vậy, gọi là Kỳ Môn (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác : Can Mộ.

Xuất Xứ : Thương Hàn Luận.

Đặc Tính :

+ Huyệt thứ 14 của kinh Can.

+ Huyệt Mộ của kinh Can.

+ Huyệt hội với Âm Duy Mạch, túc Thái Âm và túc Quyết Âm.

+ Nhận một mạch của kinh Tỳ.

2. Vị trí huyệt Kỳ môn

Xưa: Thẳng từ đầu vú xuống 2 xương sườn, ngoài huyệt Bất Dung mỗi bên 1,5 th

Nay: Huyệt nằm trên đường thẳng ngang qua đầu ngực, trong khoảng gian sườn thứ 6-7chỗ hõm hình tam giác

Hoặc từ rốn đo lên 6 th là Cự Khuyết, từ đó đo sang ngang 3,5 th

huyệt Kỳ môn

Giải Phẫu : Dưới da là cơ chéo to của bụng, các cơ gian sườn 6, bên phải là gan, bên trái làlách.

Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh gian sườn 6. Da vùng h uyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C5.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng : Thanh huyết nhiệt, điều hòa bán biểu bán lý, hóa đờm, tiêu ứ, bình can, lợi khí.

Chủ trị : Trị màng ngực viêm, gan viêm, ngực đau, thần kinh liên sườn đau.

Phối Huyệt :

  1. Phối Trường Cường (Đc.1) + Thiên Đột (Nh.22) + Hiệp Bạch (P.4) + Trung Xung (Tb.9) trị tâm thống, hụt hơi (Thiên Kim Phương ).
  2. Phối Khuyết Bồn (Vi.12) trị giữa ngực nóng, dưới sườn tức hơi (Thiên Kim Phương ).
  3. Phối Khí Hải (Nh.6) + Khúc Trì (Đtr.11)trị thương hàn phát cuồng (Châm Cứu Đại Thành).
  4. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị ruột sôi, vùng dạ dày, ruột bị đầy trướng (Châm Cứu Đại Thành).
  5. Phối Đại Lăng (Tb.7) + Đàn Trung (Nh.17) + Lao Cung (Tb.8) trị thương hàn mà hông sườn đau (Châm Cứu Đại Thành).
  6. Phối Ôn Lưu (Đtr.7) trị thương hàn làm cho cổ cứng (Bách Chứng Phú).
  7. Phối Đại Đôn (C.1) trị thoát vị, sán khí (Ngọc Long Ca).
  8. Phối Tam Lý (Vi.36) trị thương hàn không ra mồ hôi (Thiên Tinh Bí Quyết).
  9. Phối Gian Sử (Tb.5) + Thiên Đột (Nh.22) trị khan tiếng (Thần Cứu Kinh Luân).
  10. Phối cứu Đàn Trung (Nh.17) + Trung Quản (Nh.12) trị nấc (Y Học Cương Mục).
  11. Phối Nội Quan (Tb.6) + Thái Xung (C.3) trị ngực và hoành cách mô đau (Châm Cứu Toàn Thư).
  12. Phối Chi Câu (Ttu.6) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Thái Xung (C.3) trị hông sườn đau loại thực chứng (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).
  13. Phối Thiên Phủ (P.3) trị gan viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  14. Phối Tỳ Du (Bq.20) + Trường Cường (Đc.1) trị gan viêm, vàng da cấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  15. Phối cứu Túc Tam Lý (Vi.36) trị nấc cụt, co thắt cơ hoành (Châm Cứu Học Thượng Hải)+ Nội Quan
  16. Phối Cách Du (Bq.17) + Can Du (Bq.18) trị thần kinh liên sườn đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  17. Phối Trung Phong (C.4) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) trị gan viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  18. Phối Trung Phong, Âm Lăng Tuyền trị vàng da

Châm Cứu : Châm xiên hoặc luồn kim dưới da, sâu 0,5 – 0,8 thốn. Cứu 3-7 tráng, Ôn cứu 5-15 phút.

Ghi Chú : Không châm sâu vì dưới là gan (bên phải) và kết trường ngang, đáy dạ dầy (bên trái).

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ