Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Mạch học chẩn đoán: Mạch Thận và Bàng quang

by Nguyễn Đức Hai

Tiếp theo của phần 2 Mạch học chẩn đoán: Mạch Can và đởm. Phần 3 này xin gửi tới quý độc giả loạt bài viết về phép chẩn mạch Thận và bàng quang.

Mạch can mộc phụ trách gân cơ

Mạch can thổ phụ trách tỳ vị thổ

Mạch can phong

Mạch can dương

Sơ đồ mạch tạng can

Mạch ở bộ xích tay trái

1. Mạch bàng quang (mạch phủ)

Gồm mạch bàng quang, mạch u tuyến tiền liệt (nam), mạch dạ con (nữ), mạch niệu đạo.

– Đặt ngón tay vuông góc cổ tay tại bộ xích tay trái ấn nhẹ khi thấy có mạch động đó là mạch bàng quang, nhưng bàng quang sẽ nằm phía quan, tuyến tiền liệt ngọc hành, vòi trứng, dạ con nằm giữa đường tiết niệu nằm về phía ngoài ( cuối xích).

1.1 Mạch bàng quang:

– Mạch nhu nhược lại khổng là bàng quang mỏng, khả năng nhịn tiểu kém.

– Mạch thực là bàng quang dày nhịn tiểu tốt.

– Mạch sáp là bàng quang có cặn tiểu đục, sáp thạch thì có sỏi.

Mạch xác tiểu đỏ, tẻ đại rất nóng buổi, tiểu thường đó hay vàng là chứng thấp nhiệt bàng quang.

– Mạch trầm trì thì lạnh bàng quang, uống nước lạnh hay

bia, mùa đông, đêm lạnh hay đi tiểu.

– Mạch cách sáp hay sáp đại là xơ hoá bàng quang.

1.2 Mạch tuyến tiền liệt

Nếu thấy tế cách là u xơ tuyến tiền liệt phát triển tuỳ mức độ cách mà u to hay nhỏ, thường gây tiểu sót gọi là tiểu không

hết bãi.

– Mạch nhu nhuận thì tuyến tiền liệt tốt.

sơ đồ mạch thận và bàng quang

Sơ đồ mạch Thận (ảnh chụp sách Phương pháp xem mạch của L/y N.Đ.Hai)

1.3 Mạch dạ con

– Thấy mạch khổng nhu là tốt.

– Mạch xác sáp là viêm dạ con, viêm cổ tử cung.

– Mạch vi cách là nhân sơ dạ con.

– Mạch vi nhược là u nang dạ con.

1.4 Mạch vòi trứng nằm vuông góc mạch dạ con

– Mạch xác viêm vòi trứng.

– Mạch vi cách hay nhu thạch là nhân sơ.

– Mạch vi trì là u nang.

– Mạch đoản là tắc vòi trứng,

1.5 Mạch đường tiết niệu

– Mạch thấy xác là tiểu nóng, sáp cấp viêm đường tiết niệu thể lậu, nấm…

– Mạch hoãn là vô bệnh.

– Mạch trì nhược: Nữ nhiều khí hư trắng, nam tiểu nhiều albumin (lâm lậu).

– Mạch trì hàn: Nữ lạnh âm đạo dễ vô sinh hoặc sinh gái, nam huyết không về đầu quy bất khởi.

Cuối mạch đường tiết niệu thấy mạch tế là viêm đầu quy, nữ viêm phần phụ ngoài.

2. Mạch thận

Ấn gần sát xương thấy mạch động bộ xích tay trái là mạch thận. Mạch thận gồm mạch thận trái, mạch thận phải, mạch thận dương, mạch thận âm, mạch xương cốt. Mạch thận dương gồm: Mạch mệnh môn, mạch thận hoả (thận dương), mạch thận khí. Mạch thận âm gồm: Mạch thận huyết, mạch thận tinh, mạch thận thuỷ.

2.1 Mạch thận dương

Mạch mệnh môn hoả

Là quân bình âm dương, gốc hoả con người, đóng vai trò quyết định trong sinh lão bệnh tử, gốc ở tiên thiên được hậu thiên nuôi dưỡng phát triển hay suy tàn. Mệnh môn gốc chân dương chủ thu vào hấp thụ và thải ra của cơ thể khi nói chân dương hư suy là nói mệnh môn hoả.

– Mạch đi trầm hoạt : Người ít bệnh.

– Trầm xác người gầy xương nóng.

– Mạch đi trầm hư béo bệu, dùm nhiều cơ thể người yếu,

– Mạch trầm trì hơi lạnh là mệnh môn hoả suy, nam lạnh hay mỏi lưng, ngũ canh tả, áp huyết thất thường, dương sự thất thường, ăn uống khi ngon khi không.

Mạch thận dương

Nằm tiếp giáp mạch mệnh môn dọc theo cổ tay về phía quan.

– Thấy mạch trầm hư là dương sự lãnh cảm (kém), sinh hoạt tình dục song rất đau lưng hoa mắt mỏi gối.

– Thấy mạch trầm hồng là dương sự tốt.

Mạch trầm tế thì ham muốn tình dục.

Mạch thận khí: 

Giáp mạch thận hoả dọc theo cổ tay về phía quan, thận khí chủ tàng khí các tạng phủ.

Mạch trầm nhược thì khí trong tạng phủ không đủ, mạch này thường liên quan trùng hợp với mạch tâm khí, mạch can thủy, mạch phế, gốc bệnh hen suyễn, khó ngủ, đoản hơi, tiểu đường…

– Mạch trầm trì thì các bệnh trên càng nặng hơn.

– Mạch trầm có lực hơi rộng thì khí lục phủ ngũ tạng đầy đủ, các chất đồng dị hoá trong cơ thể lưu chuyển tốt,

2.2 Mạch thận âm

Nằm vuông góc cổ tay phía gần cuối mạch xích, giữa là mạch thận tỉnh, trên đầu mạch thận thuỷ, dưới cuối mạch thận huyết

Mạch thận huyết

Là gốc của châm âm, khi nói chân âm bất túc tức là thận huyết hư.

– Mạch trầm hồng là huyết trong cơ thể đủ.

– Mạch trầm tế là huyết thiếu, hay hoa mắt váng đầu, phụ nữ kinh nguyệt không đều trước kỳ, lượng kinh ít, có dây huyết

– Mạch trầm trì hay trầm hư, cơ thể nê trệ, huyết nhanh đông, phụ nữ kinh nguyệt dài ngày, tứ chi tê mỏi.

– Mạch trầm tán thường máu loãng, huyết trắng.

– Mạch hồng xác là huyết nghịch. Chân âm bất túc.

Mạch thận tinh

Chủ tinh chất tạng phủ, xương cốt, nơi sản sinh tinh dịch, noãn, trứng để tái tạo nòi giống, sinh tinh chất nuôi tế bào xương để xương phát triển bền vững, cùng can mộc tạo dịch nhầy các khớp, đĩa đệm…

– Mạch trầm hoạt là tinh chất các tạng phủ đầy đủ.

– Mạch trầm nhược hay trầm trì thì tinh khí trong cơ thể kém, nam thường lãnh tinh, loãng tinh, tinh sống ít, tinh trùng mang nhiễm sắc thể Y ít, tinh trùng mang nhiễm sắc thể X nhiều và khoẻ hơn nên sinh toàn con gái, hoặc lạnh quá cả hay loại tinh trùng chết hết. Nếu đặt hợp tử đã thụ tinh ống nghiệm vào dạ con lạnh cũng không phát triển, dẫn đến chết bào thai hoặc thai phát triển dị dạng. Tinh trùng X khoẻ và hoạt động chậm nhưng lực sống mạnh hơn tinh trùng Y.

– Mạch thận tinh xác: Nam hay mộng tinh, di tinh, hoạt tinh. Nữ dịch âm đạo khô sinh hoạt đau rát, có khi chảy máu.

Mạch thận thuỷ

Chủ thủy dịch cơ thể, hấp thu và thải loại các loại thủy dịch nhất là tiểu tiện.

– Mạch xác đại thì thủy dịch âm đạo ít, sinh hoạt rát, đau.

– Mạch trầm xác nước tiểu ít.

– Mạch trầm tế là nhịn tiểu tốt.

– Mạch trầm nhược tiểu không chủ động. HAY HDM

– Mạch trầm trì hay tiểu đêm.

2.3 Mạch thận cốt

Mạch thận cốt nằm dưới mạch mệnh môn, điểm ấn vuông góc với tay là thắt lưng phía dưới là các đốt sống cụt, 2 bên đốt sống cụt là xương chậu. Phía trên là 5 đốt sống lưng. Tại vị trí nào đốt sống thấy mạch xác, xáp thì đốt sống đó có thể thoái hoá, vôi hoá, dịch tay sang 2 bên có mạch vi thạch là gai đôi.

– Dịch tay xuống nửa chừng rẽ sang hai bên là xương chậu thấy mạch xác cấp là xương chậu vôi hoá, thấy mạch dư xuống dưới bộ xích thì đau thần kinh tọa, thường đau bên nhiều bên ít.

2.4 Mạch hai thận phải và trái

– Ấn tay xát xương nghiêng tay về trái gặp thận phải, nghiêng về phải gặp thận trái.

– Thấy mạch vi thạch là thận có sỏi (sỏi to nhỏ tuỳ kinh nghiệm)

– Trầm nhược không có lực là suy thận, mạch trì nhược thận suy kiệt.

– Mạch tế thường viêm thận (viêm cầu hay đài thận, sỏi đài thận, niệu quản…tuỳ theo kinh nghiệm)

2.5 Mạch thai

Ấn tay sát xương nới nhẹ thấy mạch hoạt tròn chạy dọc cổ tay từ cuối xích sang quan là mạch thai. Khi có thai tháng đầu đã có mạch hoạt tròn. 

* Phía quan gọi là đầu mạch, phía cuối xích là cuối mạch:

– Xác đầu mạch thai nhiệt.

– Toàn mạch xác băng huyết thai ra.

– Đầu xác cuối trầm động thai.

– Trầm trì toàn mạch thai chết lưu (chú ý người mạch trầm).

* Mạch nữ tay phải luôn mạnh hơn tay trái, nếu thấy:

– Mạch tay trái mạnh hơn mạch tay phải: Thai trai.

– Mạch tay trái yếu hơn mạch tay phải: Thai gái.

– Mạch hai tay ngang nhau mà mạch thai phân hoạt 2,3 phần là song thai, tam thai.

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ