Tiếp theo của phần 1 Mạch học chẩn đoán: Mạch Tâm và Tiểu trường. Phần 2 này xin gửi tới quý độc giả loạt bài viết về phép chẩn mạch Can và đởm.
- Xem tiếp phần 3: Mạch học chẩn đoán: Mạch Thận và bàng quang
Mục Lục
1. Mạch đởm (mạch phủ)
Mạch đởm (mật) chạy dọc cổ tay nhưng khi bắt nghiêng nhẹ tay từ thốn sang xích, ngược lại với mạch tiểu trường..
- Thấy mạch xác đại là nóng gan mật, hay đắng miệng.
- Thấy hoạt tế trầm, mật dễ tạo sỏi.
- Mạch tế thạch, vi thạch là mật có sỏi.
- Mạch vi sáp mật có sỏi bùn.
- Mạch hoạt hoãn là mật tốt.
- Mạch can (mạch tạng) cũng nằm dọc theo cổ tay
2. Mạch Can (mạch tạng)
Khi ấn tay xuống sát xương nới nhẹ tay lên thấy mạch động đó là mạch can mộc chủ gân, giáp mạch can mộc về phía xích là mạch can thổ chủ tỳ vị, giáp mạch can mộc phía thốn là mạch can thủy chủ sơ tiết thủy dịch là kho chứa đường, tiếp là mạch can dương, trước mạch can mộc là mạch can phong chủ khí sơ tiết.
Mạch can mộc
– Huyền có lực thì gân cơ tốt.
– Huyền cách hay bị chuột rút.
– Huyền trầm hay huyền trì gân cơ không tốt hay tê mỏi chân tay cũng hay đau thần kinh, hay xa tạng phủ, nam dương sự khởi kém.
Mạch Can thổ
– Huyền hoạt tỳ vị hoạt động tốt.
– Can thổ huyền đại hay xác thường đau dạ dày thể Can khí phạm vị. Chất toan cao trong dạ dày, ợ hơi, ợ chua. Là môi trường tốt cho khuẩn HP phát triển.
– Can thổ huyền trầm tỳ vị thường hư hàn ăn ít kém tiêu hoá, nhạt miệng, áp huyết thấp.
– Can thổ mạch huyền cách đại là can khí uất kết cực đại rất dễ bị bệnh tâm thần hoang tưởng, muốn tự vẫn. c. Mạch can thủy
– Thấy trầm huyền hay trì huyền là lượng đường trong máu tăng thường khó ngủ, ngủ dậy mệt mỏi, khó ngủ là khi ngủ huyết về can, tức can thu liễm đường cơ thể về tạng chữ ở gan kém.
– Nếu thấy mạch tế thường người da có điểm tụ huyết.
– Mạch huyền hoạt là đường trong máu bình thường, dễ ngủ.
Mạch can dương
– Đầu mạch thấy hoạt thì chân ấm vừa phải.
– Đầu mạch thấy trầm trì là chân dương kém hay lạnh chân.
– Đầu mạch thấy mạch cách hay đại là nóng gan bàn chân, chân âm hư.
– Cuối mạch thấy mạch khẩn cách là can dương vượng hay bốc nóng đỉnh đầu. 1st And – Cuối mạch thấy mạch trì tế là thiếu máu não.
Mạch can phong
Thấy mạch can phong động tức mạch phù, tuỳ mức độ phù vi thì người hoa mắt chóng mặt thoáng qua, phù khẩn người trao đảo (tai biến mạch máu não).
– Mạch huyền trầm thì can phong chưa động.
Mạch can thủy
– Ấn tay xuống xát xương, nới nhẹ lên thấy mạch can: Bên phía xích mạch tế hơi sáp là men gan tăng.
– Thấy mạch huyền đại gan nóng. Huyền cách đại là viêm tạng tụy.
– Tế vi thạch là gan có sỏi, sáp cách là độc tố gan cao, mặt hay có mụn, mụn có thể nổi trên da, có khi chìm dưới da
Toàn mạch
– Toàn mạch can: Nhu, nhược là gan suy:
– Toàn mạch trầm, trì là ung thư gan, kém ăn đầy hơi
– Toàn mạch can vi xáp là xơ gan: Đầy bụng, đắng miệng.
– Mạch can thuỷ tàng tiết huyết đương cơ thể