Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Mạch học chẩn đoán: Mạch Phế và Đại tràng

by Nguyễn Đức Hai

Tiếp theo của phần 3 Mạch học chẩn đoán: Mạch Thận và Bàng quang. Phần 4 này xin gửi tới quý độc giả loạt bài viết về phép chẩn mạch Phế và Đại tràng.

1. Mạch đại tràng

Là mạch phủ biểu lý mạch phế mạch đại trường nằm giống đại trường, khác ở chỗ lẽ mạch giang môn (hậu môn) nằm cuối đại tràng xuống thì lại nằm đầu đại tràng lên, gồm mạch giang môn, đại tràng lên, đại tràng – co thắt, đại tràng ngang, đại tràng xích ma, đại tràng xuống.

Giang môn:

– Mạch dư cuối ngón tay là trĩ nội.

– Mạch xác là trĩ ngoại.

– Mạch nhuận là đại tiện phân nhiễn tốt.

– Mạch trầm hay trì là đại tiện phân nát. 

– Mạch đoản đại là u đại tràng.

– Mạch đại, cách là đại tiện táo.

Đại tràng co thắt: Mạch phù trầm, trì là đau đại tràng co thắt.

Đại tràng ngang:

– Giữa mạch thấy dư lại trầm hay trì là đau đại tràng thể khí hư hạ hãm (đại tràng sa xuống), ăn khó tiêu đau bụng, đau quá đi tay bo nâng đại tràng, không cự án.

– Mạch đoản thực là có phân cứng tích tụ gây đau từng cơn, cự án, đại tiện khó.

Đại tràng xuống: 

– Mạch trầm hay trì là đau đại tràng xuống, phân nhão, nát.

Chú ý: Các vị trí của đại tràng khi thấy mạch cách thạch là có khối u đại tràng.

sơ đồ mạch phế và đại tràng

Sơ đồ mạch Phế (ảnh chụp sách Phương pháp xem mạch của L/y N.Đ.Hai)

2. Mạch phế (mạch tạng)

Gồm mạch xoang sau, xoang sàng, tỵ uyên còn mạch họng và mạch hai lá phổi bắt theo hình lá phổi, mạch phế là ấn tay xát xương nới nhẹ lên thấy mạch là được, điểm vuông góc tay đó là mạch họng.

Mạch xoang: Gồm xoang sau, xoang sàng, xoang hàm:

– Đẩy nhẹ tay về phía trước thấy mạch là mạch xoang sau.

– Lùi lay về phía sau rẽ sang trái, sang phải là xoang vàng.

Cũng như vậy lùi một ít về phía sau là xoang sàng, xoang hàm.

– Giữa xoang, sàng, hàm là ty uyên, các vị trí xoang trên nếu thấy mạch phù hoạt thì xoang vô bệnh, nếu thấy mạch phù trầm hay phù trì hơi tế là đã bị bệnh viêm xoang.

Mạch phế :

Mạch phế bắt đầu từ điểm ấn tay xuống vuông góc cổ tay dịch về phía sau, giữa là họng, hai bên là hai lá phổi, giống hình lá phổi, phổi cũng nên chia làm ba thượng – trung – hạ. Vị trí thượng – trung – hạ của phế có liên quan thượng – trung – hạ tiêu của cơ thể, – Mạch mao trầm hay mao tri thì lạnh phổi hay ho do lạnh, họ có đờm trắng.

– Mạch mao xác là phế nhiệt, ho có đờm vàng.

– Mạch mao sáp là lao phổi.

– Mạch trì thạch là u phổi.

– Mạch trì phục hay trầm phục là ung thư phổi.

Mạch cuống họng:

– Thấy mạch trì là họ do lạnh.

Thấy mạch xác họ do nhiệt.

– Thấy mạch xác xáp viêm họng hạt, amidan.

– Mạch xác khẩn là nguy cơ ung thư vòm họng.

– Mạch xác lậu đã ung thư vòm họng.

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ