Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị thuốc A Giao: A là huyện Đông A Trung Quốc, giao là keo, ở huyện này có cái giếng nấu keo da con lừa rất tốt, do đó có tên.

Tên nước ngoài: assess glue (Anh)

Tên khoa học: Gola Asini, Gelatinum Asini, gelatina nigra.

1. Bộ phận dùng, thu hái, bào chế

– Bộ phận dùng: A giao được nấu bằng da trâu, bò, lừa, ngựa: A giao = cao da lừa; Minh giao = cao da bò, trâu

– Cách chế:

Dùng da lừa da trâu là tốt nhất, có nơi dùng da ngựa, lợn, lạc đà v.v… là phụ. Nước nấu a giao cứ mặn đắng là tốt. Dùng da sống ngâm nước 4-5 ngày rồi rửa thật sạch, khi đun luôn luôn quấy lên thỉnh thoảng lại cho nước, nấu kỹ cho nhừ rồi lọc, lại đun thành cao. Nấu như đời xưa rất kỳ công. Chỉ cần làm như trên là được. Khi dùng có thể sao thành châu, hoặc sao với miến, với bột vỏ sò, với tro cỏ, hoặc nướng lửa, hoặc rượu dung hóa thành cao tùy cách chữa mà dùng.

Muốn nhuận phổi sao với bột vỏ sò.

Muốn ngừng máu sao với bồ hoàng.

Dùng với thuốc khác, cho vào nước sắc hoặc rượu dung hóa làm viên.

2. Vị thuốc A giao theo Đông y

– Tính vị: Ngọt, bình, không độc. 

– Quy kinh: Vào kinh phế , can, thận.

– Công dụng:

Nuôi máu dập tắt nhiệt, nhuận phổi, nhu nhuận gan, làm thuốc tự dưỡng nhuận bổ. Lại làm thuốc đắp bỏng lửa bỏng nước, tổn thương da dé.

– Chủ trị:

Băng huyết vùng tâm bụng, do lao lực nhọc mệt lên cơn như sốt rét, eo bụng đau, tứ chi nhức đau. Con gái ra máu, an thai, uống lâu nhẹ mình ích khí. Con trai bụng dưới đau, hư lao gầy yếu, âm khí không đủ, chân đau nhức không đứng được lâu, còn nuôi khí của gan.

* Lượng dùng: 6g – 12g/ngày .

* Kiêng kỵ:

Những người tỳ vị yếu, đại tiện lỏng sệt hoặc nôn mửa, cùng chúng tiêu hóa không tốt đều chớ dùng.

Sợ đại hoàng, hoài sơn làm sứ, qua lửa là tốt.

Vị thuốc A giao

Vị thuốc A giao

3. Phát minh của Trương Trọng Cảnh

Qua họ Trương thực nghiệm nhận thấy:

Chủ trị: Mọi chứng về máu.

Kiêm trị: Tâm phiền không ngủ được (mọi chứng dù có chứng hậu không ngủ được, nhưng nếu không có chứng về máu thì không nên dùng a giao).

4. Từng thời đại đã dùng để chữa trị

1) Đời nhà Đường. Trung Quốc: Ngõa Quyền dùng để bên gân cốt, ích khí, ngừng lỵ.

2) Đời nhà Nguyên. Lý Đông viên dùng chữa ngừng ra máu, an thai, kiêm trừ ho lỵ.

3) Đời nhà Minh. Lý Thời Trân dùng chữa nôn ra máu, mũi ra máu, đái máu, tràng phong (trĩ) đi lỵ. Con gái đau máu, khô máu, kinh nguyệt không điều, không có con, băng huyết ra khí hư, mọi bệnh trước khi có thai và sau khi đẻ, mọi bệnh phong của trai gái xương cốt nhức đau, thủy khí phù sưng, hư lao, ho xuyễn gấp, bệnh phế nap ho ra máu mủ cùng với mụn nhọt sưng độc, hòa máu tư dưỡng âm, trừ phong nhuận táo, hóa đờm thanh phế, lợi tiểu, điều hòa đại tràng, đó là thuốc thánh vậy.

4) Cụ Lãn Ông cuối đời Lê nước ta trong cuốn Lĩnh nam bản thảo có nói:

Hoàng minh giao là keo da trâu

Vị ngọt, khí bình, không độc đâu.

Chữa mụn nhọt, các bệnh xuất huyết.

Đau phong đờm kết với hư lao.

5. Nên hiểu và dùng A giao như thế nào?

1) Theo nghiên cứu của TG Ni  (báo chinese journal physiol 1935 – 1936) A giao có 4 tác dụng:

a- Đối với chuyển hóa calci, a giao có khả năng cải thiện sự hấp thu chất calci của động vật.

b- A giao làm tăng nhanh lượng hồng cầu và các sắc tố của máu.

c- A giao chữa được chứng loạn dưỡng cơ dần dần (dustrophie musculaire progressive) như bị què, tê liệt khó đứng dậy.

d- Có tác dụng chống choáng đã qua thử nghiệm trên súc vật.

2) Theo Trương Trọng Cảnh dùng cho mọi chứng bệnh về máu, thứ hai là tâm phiền do bệnh về huyết gây ra.

6. Phối hợp ứng dụng

1) Thang giao ngải tứ vật (Kim quỹ phương) 

– Công dụng:

Trị đàn bà có rò rỉ ra máu (lậu hạ) có người sau khi đẻ non tiếp tục ra máu không ngừng, có người có mang ra máu, giả linh người có mang trong bụng đau, là “bào trở” dùng Thang giao ngải làm chủ mà chữa. 

– Bài thuốc: A giao 2 lạng; Khung cùng 2 lạng; Cam thảo 2 lạng; Lá ngải 3 lạng; Đương quy 3 lạng; Thược dược 4 lạng; Địa hoàng khô 6 lạng

(Nên hiểu 3 lạng ở đây bằng 1 lạng, như sách Đông viên thập thư nói).

2) Thang bổ phế a giao (Tiền thị phương). 

– Công dụng: Trị phế hư hỏa thịnh, ho hắng. 

– Bài thuốc: A giao 1,5 lạng; Mã đầu linh 1 lạng; Gạo nếp 1 lạng; Thử niệm tử 1 lạng; Hạnh nhân 7,5đ.cân Cam thảo 1 đ.cân (Hai phương trên thuộc phương tế trứ danh). 

3) Trị ho kinh niên (Thánh Lễ tổng lục phương).

A giao (sao) cho vào nhân sâm đều 2 lạng nghiền nhỏ. Mỗi lần dùng 3 đ.cân, nước xị 1 chén, hành trắng chút ít sắc uống, ngày 3 lần.

4) Trị nôn ra máu không ngừng (Thiên kim dực phương) 

Bài thuốc: A giao (sao) 2 lạng; Bồ hoàng 6 hợp; Sinh địa 3 lạng; Nước trong 5 thăng

– Cách dùng: Nấu còn 3 thăng chia ra uống, kiêm trị cả mũi ra máu.

5) Trị có mang ra máu không ngừng 

Dùng a giao 3 lạng nướng nghiền nhỏ, rượu 1 thăng sắc uống thì khỏi. (Mai sư phương)

Lại có phương thêm vào nước sinh địa hoàng.

6) Thang giao ngải (Sản bảo phương)

– Công dụng: Trị có mang động thai.

– Bài thuốc: A giao 2 lạng; Lá ngải 2 lạng; Hành trắng 1 tháng. Nước trong 4 thăng, nấu còn 1 thăng chia ra uống 2-3 lần. .

7) Trị nan hoàn thiện phong (Quảng tế phương)

– Công dụng và cách dùng:

Trị nan hoan phong, cùng mọi phong tay chân tê dệt (bất toại) eo lưng, chân không có sức. Lấy keo da lừa hơi nướng nóng. Trước nấu cháo hạnh sự 1 tháng, ngoài ra lại lấy 1 thằng nước nấu 2 hợp hương sị, bỏ bã, cho a giao vào, lại đun sôi 7 dạo uống và nhai cháo hành sị, làm như vậy 3-4 lần thì ngừng. Nếu ăn cháo lạnh khiến người nôn ngược.

8) Trị phế bị phong tà suyễn thở ngắn gấp, dãi trào ra, mắt nhìn lợi láo

Dùng A giao trong suốt cắt sao, lấy tử tô và thịt quả ô mai lượng bằng nhau sấy khô nghiền nhỏ sắc nước uống (Trực chỉ phương)

9) Trị lúc trở dạ đẻ (chuyển bào) đái rắt buồn bực

Dùng: A giao 3 lạng, nước 2 thằng, nấu còn 7 hợp uống ấm (Thiên kim phương). 

10) Trị nôn máu không ngừng:

Người lớn trẻ con nôn máu, dùng a giao sao và các phấn đều 1 lạng, thần sa chút ít nghiền nhỏ, lấy ngó sen giã vắt lấy nước hòa đường điều uống. (Kinh nghiệm phương)

11) Trị phế tổn nôn ra máu, đồng thời mở vị:

Dùng: A giao (sao) 3 đ.cân; Mộc hương 1 đ.cân; Gạo nếp 1 hợp rưỡi, nghiền nhỏ, mỗi lần uống 1 đ.cân, nước sôi đun kỹ 100 lần điều uống. (Phổ tế phương)

12) Trị mũi ra máu cam không ngừng, miệng tai đều ra:

Dùng: A giao nướng; Bồ hoàng 1/2 lạng, mỗi lần uống 2 đ.cân, nước 1 chén sắc. Cùng nước Sinh địa 1 hợp, sắc còn 6/10, uống ấm, mau chóng lấy dải lụa buộc vào 2 vú.

(Thánh huệ phương)

13) Trị kinh nguyệt không điều

Dùng: A giao 1 đ.cân, bột vỏ sò sao thành châu, nghiền nhỏ, rượu điều uống bèn lên. Một phương cho vào bột thần sa nửa động cân.

14) Trị kinh nguyệt ra không ngừng: Dùng a giao (sao cháy) nghiền nhỏ, rượu điều uống 2 đồng cân.

15) Trị có mang đái ra máu: Dùng: A giao sao vàng nghiền nhỏ, trước bữa ăn nước ấm điều uống 2 đ.cân (Thánh huệ phương) 

16) Trị có mang đi lỵ ra máu: Dùng: A giao 2 lạng, rượu 1,5 thăng sắc còn 1 thằng uống. 

17) Trị sau đó buồn bực do hư yếu:

Dùng: A giao (sao) 1 lạng; Chỉ sác (sao) 1 lạng; Hoạt thạch 2,5 đ.cân. Nghiền nhỏ viên với mật to bằng hạt ngô mỗi lần uống 50 viên, nước ấm điều uống, chưa thông lại uống. (Hòa tễ cục phương)

18) Trị tỳ vị khí hư, lạnh nóng không điều, đi lỵ ra chất trắng đỏ, đi nhanh mót rặn, bụng đau tiểu tiện không lợi:

Dùng: A giao 2 lạng; Hoàng liên (sao) 3 lạng; Phục linh 2 lạng. Cùng nghiền nhỏ, giã đảo đều, viên bằng hạt ngô, mỗi lần uống 50 viên, nước gạo điều uống, ngày 3 lần. (Hòa tễ cục phương) 

19) Thang hoàng liên a giao (Trọng cảnh phương) 

– Công dụng:

Trị bệnh thiếu âm mắc trên 2-3 ngày, trong tâm phiền, không nằm được dùng:

A giao 3 lạng; Hoàng liên 4 lạng; Hoàng cầm 1 lạng; Thược dược 2 lạng; Lòng đỏ trứng gà 2 cái. Nước trong 5 thăng

Trước nấu 3 vị lấy 2 thăng, bỏ bã, cho a giao vào, đợi hơi nguội, cho lòng đỏ trứng gà vào khuấy đều, uống ấm 7 hợp ngày 3 lần.. 

20) Trị phế thận đều hư, họ hắng nôn ra máu: 

Dùng: Thiên môn; A giao; Qua lâu căn; Mạch môn; Bạch dược tử; Ngũ vị tử; Tang bạch bì; Tiễn thảo; Câu kỷ tử; Sinh địa; Bách bộ; Tô tử; Bạch thược;

21) Trị đàn bà băng huyết lậu huyết:

A giao; Đỗ trọng; Câu kỷ; Bạch thược; Hoài Sơn; Mạch môn đông; Địa hoàng; Hoàng kỳ; Nhân sâm; Thanh cao; Tục đoạn; Hoàng bá

22) Trị đàn bà có thai đau, hoặc có thai rò rỉ ra máu: 

Dùng: A giao; Bạch thược; Chích thảo; Mạch đông; Địa hoàng; Bạch giao; Đương quy; Câu kỷ tử; Đỗ trọng; Tục đoạn 

23) Trị người già do hư yếu bí đại tiện: 

Dùng: A giao (sao) 2 đồng cân; Hành trắng 3 nhánh sắc nước uống, cho thêm 2 thìa mật khuấy đều rồi sẽ uống (Trực chỉ phương)

Nguồn: L/Y Hy Lãn

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm