Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Trúc tân 筑宾

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Trúc tân – Trúc là chắc chắn, ý chỉ ngôi nhà vững chắc. Tân là bắp chân. Huyệt ở ngay dưới chỗ cứng của bắp chân, có nhánh nối bắp chân với đầu gối, vì vậy, gọi là Trúc Tân

1. Đại cương

Tên Huyệt: Trúc là chắc chắn, ý chỉ ngôi nhà vững chắc. Tân là bắp chân. Huyệt ở ngay dưới chỗ cứng của bắp chân, có nhánh nối bắp chân với đầu gối, vì vậy, gọi là Trúc Tân (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác : Chuyên Trường, Thoái Đổ, Trúc Tẩn.

Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 9 của kinh Thận.

+ Huyệt Khích của Âm Duy Mạch.

+ Một trong 14 yếu huyệt của ‘Châm Cứu Chân Tuỷ’ (Nhật Bản) chủ về giải độc toàn thân.

2. Vị trí huyệt Trúc tân

Xưa: Trên mắt cá trong chân 5 th nơi bắp chân chia ra

Nay: Trên huyệt Thái Khê (Th.3) 5 thốn, sau bờ trong xương chày 2 thốn, khe giữa gân gót chân và cơ dép.

huyệt Trúc tân

Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa gân gót chân và cơ dép, cơ duỗi dài các ngón chân, cơ chầy sau, màng gian cốt.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Chủ trị: Trị cơ bắp chân co rút, thắt lưng đau, động kinh, tâm thần phân liệt, Thận viêm, tiểu bí.

Phối Huyệt :

  1. Phối Thiếu Hải (Tm.3) trị nôn mửa, chảy nước dãi (Tư Sinh Kinh)
  2. Phối Phục Lưu (Th.7) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thận Du (Bq.23) trị Thận viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  3. Phối Phi Dương (Bq.58) + Phục Lưu (Th.7) + Quy Lai (Vi.29) + Trung Cực (Nh.3) trị nhiễm trùng đường tiểu (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  4. Phối Thận Du, Bàng Quang Du, Tam Âm Giao trị đái đỏ

Châm Cứu : Châm thẳng 1 – 1,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.

Tham Khảo : – Thiên ‘Điên Cuồng’ ghi: “Bị nội bế sẽ làm cho không đi tiểu được do quyết nghịch, châm huyệt của kinh Túc Thiếu Âm (Dũng Tuyền (Th.1) + Trúc Tân) và Thái Dương (Ủy Dương (Bq.39) + Bộc Tham (Bq.61) + Kim Môn (Bq.63) + Phi Dương [Bq.58]) cùng với huyệt ở xương cùng (Trường Cường – Đc.1), dùng kim Trường Châm (Linh Khu 22, 39).

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm