Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị thuốc Bách hợp: Tên gọi Rễ loại cây này do nhiều cánh hợp thành, cho nên gọi bách hợp (bách là trăm, hợp là cùng hợp nhau lại).

– Thường gọi: Hoa bách hợp, bạch hoa bách hợp, giã bách hợp. Nhân dân ta vùng Sơn Pha, Sơn Đông, Lạng Sơn hay gọi cây tỏi rừng. 

Trung Quốc còn có tên: Cường cửu (Đồ kinh bản thảo) Trung đình (Ngô phổ bản thảo). Đồ hoa, ma la, quỉ toán, cương cứu, ma la xuân, khuyển hy nhật căn (Hòa hán dược khảo).

– Tên khoa học: Lilium brownii F.F. Br, Var colchesteri wils. Thuộc họ Hành tỏi (liliaceae)

1. Bộ phận dùng, thu hái và bào chế

– Bộ phận dùng: Bách hợp (Bulous Lilii) là dò phơi hay sấy khô của cây bách hợp và một số cây cùng chi. .

– Hình thái

Bách hợp là loại cỏ sống nhiều năm, mùa xuân nảy dọc cao 0,9 – 1,2m hoặc 0,6 – 0,9m. Lá mọc so le hình mác, nhẵn dài 2 – 15cm rộng 0,5 – 3,5cm, cuống ngắn, tựa lá trúc mà dầy, có nhăn sáng. Mùa hè nở hoa ở ngọn, hoa to dạng ống, hoặc hình loa kèn dài 14 – 16cm, miệng có 6 cánh màu trắng hay hơi hồng, cuống dài 3 – 4cm. Quả nang dài 5 – 6cm, mở theo 3 van. Hạt rất nhiều xếp thành chồng hình trái xoan, đường kính chừng lcm hay hơn. Thuốc dùng những vảy dọc thân, có vô số vảy, tấm tấm váy xếp chồng lên nhau. To dài hơn 1 thốn (lớn hơn 3,2cm) rộng hơn nửa thốn (1,6cm) vùng dưới cùng kiêm sắc đỏ, có chất xơ, vả lại có không ít chất điện phân.

– Thu hái và bào chế: 

Thu hái vào đầu mùa thu từ tháng 7 – 8 âm lịch. Lúc lá cây bắt đầu khô héo thì đào lấy củ. Bóc tách  rồi đem rửa sạch phơi khô.

2. Vị thuốc Bách hợp theo Đông y

– Tính chất: Ngọt, bình, không độc. 

– Qui kinh: Vào kinh tâm và phế.

– Công dụng: Nhuận phổi, ngừng ho, trị bệnh bách hợp sau thương hàn, còn làm thuốc giải nhiệt trị ho.

– Chủ trị

+ Theo bản kinh: Chữa tà khí bụng chướng, tâm đau, lợi đại tiểu tiện, bổ trung ích khí.

+ Theo sách biệt lục: Trừ phù thũng, chướng đầy bĩ mãn, lúc nóng lúc lạnh, khắp mình đau đớn, cùng Với ung vú, sữa khó ra, họng tắc, ngừng ra nước mắt.

+ Theo nhân dân ta: Thuốc bổ, chữa ho, ho có đờm, các chứng viêm khí quản, nôn máu, chữa sốt, thần kinh suy yếu.

* Lượng dùng: 5 – 10 gam.

* Kiêng kỵ: Phàm trúng hàn cấm dùng

Hột bách hợp: Sao rượu hơi đỏ, nghiền nhỏ, trị tràng phong ra máu,

Hoa bách hợp: Trị trẻ bị thiên bào thấp lở, phơi nắng khô nghiền nhỏ, hòa dầu bôi.

Vị thuốc Bách hợp

Vị thuốc Bách hợp

3. Phối hợp ứng dụng

1) Chữa phổi nóng ho hắng, cùng với nôn ra máu mủ: Cùng: Bách hợp; Tri mẫu; Bối mẫu; Thiên môn; Mạch môn; Bách bộ; Tang căn bạch bì; Ý dĩ nhân; Tỳ bà diệp.

2) Lợi đại tiểu tiện: Bách hợp; Mạch môn đông; Bạch thược dược; Cam thảo. Thông thoát mộc

3) Chữa tà khí nóng lạnh, khắp người đau nhức:  Bách hợp; Tri mẫu; Sài hồ; Lá tre 

4) Bố trung ích khí: Dùng: Bách hợp – Bạch thược – Chích thảo – Mạch môn – Ngũ vị tử.

5) Chữa phù thũng: Dùng: Bách hợp; Bạch thược; Bạch linh; Xa tiền tử; Tang căn bạch bì.

6) Chữa sau khi bị cảm nặng (thương hàn) mắc bệnh bách hợp, đi đứng nằm ngồi không yên, giống như có quỷ thần 

Dùng: Thang bách hợp tri mẫu.

Người đã cho ra mồ hôi rồi dùng 7 nhánh bách hợp, lấy nước suối ngâm 1 đêm, sáng ra đổi nước suối khác nấu lấy 1 thăng, lại dùng trị mẫu 3 lạng lấy 2 thăng nước suối nấu còn 1 thăng cho vào cùng nước Bách hợp ở trên lấy 1 thăng rưỡi rồi uống. (Trọng Cảnh phương).

7) Chữa lở sưng không mủ đầu: Lấy Bách hợp núi cùng giã với muối đắp vào, kể cả bệnh thiên bào[mfn]Thiên bào có 2 loại, đời xưa gọi thiên bào sa và thiên bào sang. Đây là thiên bào sang (thấp lở). Chứng này do thử thấp uất ở trong phong nhiệt bó ở ngoài mà thành ra, khắp mình mọc nốt phỏng trắng, đau đớn khó nhịn nổi. Người phía trên mình nhiều là phong nhiệt nhiều hơn thấp nhiệt nên mát máu tan phong. Phía dưới cơ thể nhiều là thấp nhiệt nhiều hơn phong nhiệt nên thấm thấp. Nếu để quá không chữa kịp thời thì sinh ra tử điến ngoan phong. (Cách chữa xem trang 469 Trung Quốc y học đại từ điện). Tử điến phong là điến phong mà sắc tía, xem cách chữa trang 2704 TQYHĐTĐ) còn “điến phong” là bệnh ngoài da, chứng này do cơ thể nóng bị phong thấp xâm lấn, ngưng trệ lỗ chân lông, khí huyết không thông hành sinh ra, đầu tiên nối nốt nhỏ sắc tía (từ điển) sắc trắng (bạch điện) cách chữa xem trang 4364 TQYHĐTĐ).[/mfn] thấp lở..

8) Chữa xương cá cứng họng:

Lấy 5 lạng bách hợp nghiền nhỏ hòa mật đắp xung quanh vùng cổ bị hóc xương, không quá 3 – 5 lần là yên. Thánh tễ tổng lục phương). 

9) Chữa âm độc thương hàn: Bách hợp nấu nước đặc uống 1 thăng.

10) Trị bệnh bách hợp biến thành khát Phàm bệnh đã qua tháng biến thành tiêu khát:

Dùng: Bách hợp 1 thăng, nước 1 lít, nấu rồi ngâm 1 đêm, lấy nước đó tắm ấm, người bệnh tắm xong ăn bánh uống nước nóng. (Trần Đình Chi phương)

11) Trị bệnh bách hợp biến thành nhiệt:  Dùng: Bách hợp 1 lạng; Hoạt thạch 3 lạng. Nghiền nhỏ, uống thấy hơi lợi là dừng. (Tiểu phẩm phương)

12) Trị bệnh bách hợp bụng đầu gây đau: Dùng bách hợp (sao) nghiền nhỏ, mỗi lần uống 1 thìa cà phê, ngày 2 lần. (Tiểu phẩm phương)

13) Trị tạng phế ủng tắc nhiệt, phiền muộn ho hắng:

Dùng: Bách hợp mới 4 lạng, hòa mật nấu cho mềm, luôn luôn ngậm 1 miếng rồi nuốt nước rãi trào ra. (Thánh huệ phương) .

14) Trị bệnh phế nôn ra máu: Lấy bách hợp mới gia nước, hòa với nước uống, cũng có thể nấu ăn (Vệ sinh dị giản phương). 

15) Trị tai điếc tai đau: Dùng: Bách hợp khô nghiền nhỏ, nước ấm điều uống 2 đồng cân, ngày 2 lần. (Thiên kim phương)

16) Thang bách hợp kê tử:

Trị bệnh bách hợp sau khi đã qua nôn dùng bách hợp 7 củ, ngâm nước suối 1 đêm, sáng mai lại lấy nước suối 2 lít nấu lấy 1 lít cho vào lòng đỏ trứng gà 1 quả chia 2 lần uống.

(Trọng Cảnh phương). 

17) Thang bách hợp đại giả:

Trị bệnh bách hợp sau khi đã qua cho đi đại tiện, dùng bách hợp 7 củ, nước suối ngâm 1 đêm, sáng mai lại lấy nước suối 2 lít, nấu lấy 1 lít, lại lấy 1 lạng đại giả thạch, 3 lạng hoạt thạch, nước 2 lít nấu lấy 1 lít, cùng nước bách hợp lại nấu, lấy 1,5 lít chia hai lần uống.

(Trọng Cảnh phương)

18) Thang bách hợp địa hoàng:

Trị bệnh bách hợp chưa qua cho nôn, cho đi đại tiện, cho ra mồ hôi. Dùng, Bách hợp 7 củ nước suối ngâm 1 đêm, sáng mai lấy nước suối 2 lít, nấu lấy 1 lít, cho vào 1 lít nước sinh địa hoàng cùng nấu lấy 1, 5 lít  chia 2 lần uống..

(Trọng Cảnh phương) 

Nguồn: L/Y Hy Lãn

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ