Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị thuốc Viễn chí còn gọi là: Khổ viễn chí (Điền Nam bản thảo). Sơn trà diệp, quang Côn trà, tiểu kê khóa, tuyến trà, sơn hổ ma, mễ nhi trà, bên tử thảo, thảo viễn ‘ chí, thập nhị nguyệt hoa (Trung dược lại từ điển).

– Tên khoa học: Viễn chí lá nhỏ: Polygala tenuifolia Willd. Thuộc họ Viễn chí (Polygalaceae)

1. Bộ phận làm thuốc, thu hái và bào chế

– Bộ phận dùng: Viền chí là rễ hay vỏ rễ bỏ hết lõi của cây Viễn trí (Polygala tenuifolia Willd.), họ Viễn trí (Polygalaceae).

– Thu hái: Chủ yếu là vào mùa xuân và mùa thu. Lấy rễ cây, loại bỏ tạp chất cũng rễ con. Sau đó phơi tới khi vỏ hơi nhăn, thì tiến hành rút bỏ lõi gỗ bên trong và phơi khô hoàn toàn.

– Bào chế:

+ Chích viễn chí: Trước đem cam thảo sắc nước, bỏ cam thảo, cho vào viễn chí đã bỏ lõi gỗ, lửa nhỏ sao đến hết nước cam thảo, lấy ra phơi khô (mỗi 100 cân viễn chí dùng 6 cân 4 lạng cam thảo). 

+ Mật viễn chí: Dùng lượng mật ong vừa phải thêm vào nước sôi đảo đều sao nhỏ lửa đến không dính tay làm mức, lấy ra để nguội (mỗi 100 kg viễn chí dùng 20kg mật ong).

2. Tác dụng dược lý của Viễn chí

 1) Tác dụng trừ đờm:

Viễn chí hàm chứa chất sáp, có thể kích thích niêm mạc vị, dẫn đến buồn nôn độ nhẹ. Do đó mà phản xạ tăng thêm bài tiết chi khí quản mà có tác dụng trừ đờm. Dịch chiết xuất ra cho chó uống có thể xúc tiến bài tiết khí quản, cường độ tác dụng là: Viễn chí Mỹ > cát cánh > viễn chí. Nếu dùng phép bài tiết phenol đỏ thì: Viễn chí Mỹ > viễn chí > cát cánh. Nhưng chó gây mê uống thuốc sắc viễn chí lg/kg thì không thể tăng thêm bài tiết niêm dịch khí quản, có khả năng là do chỗ động mạch bị gây mê gây ra.

2) Tác dụng đối với tử cung:

Thuốc sắc viễn chí ở Tây Bắc Trung Quốc đối với chuột cống, thỏ nhà, mèo, chó tử cung đã tách rời Cơ thể dù có mang hay không có mang đều có tác dụng hưng phấn.

Tiêm tĩnh mạch thuốc sắc 6,6% 3 – 6ml, (thể trọng 16,5kg) đối với chó có mang tử cung còn ở vị trí, cũng có tác dụng hưng phấn.

3) Tác dụng dung huyết:

Viễn chí và cát cánh tương tự, hàm chứa có saponin, cũng có tác dụng dung giải hồng tế bào (hồng cầu) cường độ tác dụng dung huyết là:

Viễn chí > Mỹ viễn chí > cát cánh, thịt viễn chí (vùng vỏ) so với gỗ viễn chí thì tác dụng dụng hóa huyết mạnh hơn.

Vị thuốc viễn chí

Vị thuốc viễn chí

3. Vị thuốc Viễn chí theo Đông y

– Tính vị: Đắng cay, ấm, không độc.

– Vào kinh: Tâm, can, tỳ, thận.

– Công dụng chủ trị: An thần ích chí, trừ đờm, giải uất. Trị kinh quí, hay quên, mộng di tinh, mất ngủ, ho hắng nhiều đờm, ung nhọt, sưng lở loét.

+ Bản kinh: Chủ ho ngược tổn thương trung tiêu, bổ không đủ, trừ tà khí, lợi 9. khiếu, ích trí tuệ, tại mắt thông minh, hay quên, mạnh trí bội sức khỏe.

+ Bản thảo kinh tập chú: . Giết độc thiên hùng phụ tử.

+ Biệt lục: Định nên tâm khí, ngừng kinh quí, ích tinh, trừ khí cách mô dưới ” tâm, nóng trong da, mắt mặt vàng.

+ Dược tính luận: Trị tâm thần hay quên, mạnh khỏe đạo dương, chủ trị tà mộng,

+ Nhật Hoa tử bản thảo Chủ trị khí cách mô kinh sợ lớn cơ nhục, giúp gân cốt, đàn bà huyết câm mất tiếng, trẻ con khách tạc.

+ Vương Hiếu Cổ: Trị thận tích bôn đồn. 

+ Cương mục: Trị các loại mụn nhọt.

+ Điền Nam bản thảo: Nuôi máu tim, chấn kinh, yên tâm, tan đờm rãi, chữa 5 chứng động kinh, uốn ván, kinh sợ, co quắp, miệng nôn ra đờm rãi, chân tay run run, bất tỉnh nhân sự rút bớt tiểu tiện, trị đái đục đái thắng đỏ, đái ra như mỡ, hoạt tính không cấm.

+ Bản thảo tái tân: Hành khí tan uất, đồng thời giỏi khoát đờm.

* Lượng dùng: 3g-6g/ngày .

* Cấm dùng:

Phàm người hư mà không trệ và có bệnh thực hóa thì cấm dùng. Sợ trân châu, lê lô, phi liêm, tề cáp, sợ sắt.

Được phục linh, đồng quê tử, long cốt tốt.

4. Phối hợp ứng dụng:

1) Trị trẻ em tâm hư dễ kinh sợ: 

Viễn chí, nhân sâm, bạch thược, toan táo nhân, phục thần, trích thảo, thiên trúc hoàng, móc của câu đằng, thêm bạch đàn hương Trị các loại kinh cùng với mạn kinh.

2) Trị trẻ con cấp kinh: Viễn chí, phục thần, thiên trúc hoàng, móc câu đằng, đan sa, kim bạc, chân châu, hổ phách, đảm tinh, tê giác,

3) Trị tâm khí yếu, tâm huyết ít, hay sợ dễ kinh, mộng mị quỉ ma, tinh thần không làm chủ cơ thể (thần bất thủ xã) chính xung hay quên, mất trí, dương nuy.

Viễn chí, nhân sâm, bá tử nhân, toan táo nhân, mạch môn đông, ngũ vị tử, đương qui thân, phục thần, phục linh, ích trí nhân, sinh địa hoàng, cam thảo, trầm hương.

4) Viễn chí, phục thần, nhân sâm, bạch truật, long nhãn, toan táo nhân, mộc hương, chích thảo hay về tỳ ích trí..

5) Ngừng âm hư ra mồ hôi trộm: Ích trí cùng thang đương qui lục hoàng.

6) Thêm cam thảo, chữa đàn bà huyết câm mất tiếng.

7) Viễn chí một vị nấu với rượu chữa các loại ung thư phát bối (mụn nhọt mọc ở lưng) bệnh do thất tình ưu uất giận dữ mà sinh ra, uống vào đều khỏi.

Rượu viễn chí chữa các loại ung thư mụn nhọt mọc ở lưng, chứng ác hiểm ngày dần lớn lên. Nếu người có máu chết âm độc ở trong thì không đau, đắp lên sẽ thấy đau. Người có mọi khí lo giận, khí giận chứa lại công kích thì đau không thể chịu được, đắp nó bèn không đau. Hoặc người nhiệt chứa trong, nhiệt bức bách tay người không thể sờ gần, đắp vào bèn mát mẻ. Hoặc người khí hư lạnh vỡ mà không thu, đắp vào bên thu miệng lại, đây là ông bác sĩ họ Hàn dùng để cứu người, phương này cực hiệu nghiệm, Chữa đều khỏi. Nếu thất tình uất ở trong không cần hỏi hư thực hàn nhiệt, chữa đều khỏi cả. Dùng viễn chí không kể nhiều ít, dùng nước gạo ngâm rửa, rút bỏ lõi nghiền nhỏ, mỗi lần uống 3 đông cân, rượu ấm 1 chén, để khuấy lên rồi lắng trong, uống nước trong đó, lấy bã đắp chỗ đau,

(Trần ngôn tam nhân phương)

8) Trị người bị bệnh lỗ tim hôn tắc hay nhầm và quên nhiều:

Ngày Đinh dậu bí mật đến chợ mua viễn chí đặt vào góc khăn, rồi nghiền nhỏ uống, chớ cho ai biết. | (Trừu hậu phương)

9) Trị họng tắc gây đau: viễn chí bỏ lõi nghiền nhỏ, thổi vào họng lấy rãi ra làm chừng mực. (Trực chỉ phương) .

10) Trị não phong gió vào não váng đầu, không thể nhịn nổi, dùng bột viễn chí thổi vào mũi. (Tuyên minh phương)

11) Trị suy nhũ sưng đau dùng viễn chí sấy nghiền, rượu uống 2 động cân. Bã đắp, (Tu chân phương).

13) Trị trẻ đái đỏ đục dùng:

Viễn chí, cam thảo sắc nước 1/2 cân, phục thần ích trí nhân đều 2 lạng, nghiền nhỏ, rượu hoàn viên to bằng hạt ngô, đun nước táo lúc đói bụng uống 50 viên. (Phổ tế phương)

5. Phương tễ trứ danh -Tư liệu tham khảo

– Định chí hoàn:

Chữa mắt không thể nhìn xa, nhưng có thể nhìn gần:

Viễn chí, xương bồ đều 2 lạng, nhân sâm, phục linh đều 1 lạng. viên mật, dùng chu sa làm áo. | (Thiên kim phương).

– Tư liệu tham khảo Lý Thời Trân nói:

Viễn chí vào kinh túc thiếu âm thận, không phải là thuốc của kinh tâm công năng của nó chuyên dùng mạnh chí bổ ích tinh, chữa hay quên, bởi vì tinh cùng chí đều là do kinh thần tàng chứa cả vậy. Tinh ở thận không đủ thì chí khí suy, không thể đi lên thông với tâm, cho nên mê hoặc hay quên. Kinh linh | khu nói: Thận chứa tinh, tinh hợp Với chí, thận thính giận mà không ngừng thì tổn thương chí, chị tổn thương thì hay quên, eo lưng cột sống không thể cúi ngửa Có ruỗi, lông da tiều tụy, sắc hình yêu non.

Lại nói: Người hãy quên ấy là khí ở trên không đủ, khí ở dưới có thừa, tràng vị thực mà tâm phế hư vậy. Hư thì doanh vệ lưu lại ở dưới, lâu rồi chẳng có lúc nào lên, cho nên hay quên vậy. Họ Trần nói Phương Tam Nhân dùng rượu viễn chí trị ung thư rằng có công hiệu kỳ lạ, đó cũng là cái sức bổ thận của viễn chí vậy. Cát Hồng bão phác tử nói: Lăng Dương Tử trọng uống viễn chí 20 năm, có 37 người con, có thể ngồi đến cả trước khi chết.

Nguồn: L/y Hy lãn

Xem thêm

Bạn có thể quan tâm