Vị trí huyệt Dưỡng lão – Huyệt này có tác dụng minh mục, thư cân ích thọ, mạnh thêm các tổ chức của cơ thể, vì vậy gọi là Dưỡng Lão.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Dưỡng là nuôi dưỡng, lão là tuổi già. Người già thường bị mắt mờ, các khớp không thông lợi. Huyệt này có tác dụng minh mục, thư cân ích thọ, mạnh thêm các tổ chức của cơ thể, vì vậy gọi là Dưỡng Lão (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 6 của kinh Tiểu Trường.
+ Huyệt Khích, châm trong những rối loạn khí Tiểu Trường, gây ra do ngưng tuần hoàn.
2. Vị trí huyệt Dưỡng lão
Xưa: Chỗ hõm trên mắt cá tay sau cổ tay 1 th.
Nay: Co khuỷ tay với lòng bàn tay đặt vào ngực, huyệt ở chỗ mỏm trâm xương trụ, từ huyệt Dương Cốc đo lên 1 thốn.
Giải Phẫu : Dưới da là bờ trong của gân cơ trụ sau, phía trong mặt sau của đầu dưới xương trụ.
Thần kinh vận động là nhánh của dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Tác Dụng: Thư cân, thông lạc.
Chủ Trị: Trị cổ tay đau, chi trên liệt, thần kinh thị giác teo, mắt mờ.
Phối Huyệt:
- Phối Thiên Trụ (Bq.10) trị vai đau như gẫy (Thiên Kim Phương).
- Phối Thiên Trụ (Bq.10) trị mắt mờ nhìn không rõ (Bách Chứng Phú).
- Phối Côn Lôn (Bq.60) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Thân Mạch (Bq.62) trị lưng đau, chân đau, thần kinh hông (tọa) đau (Loại Kinh Đồ Dực).
- Phối Nội Quan (Tb.6) trị nấc (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Tý Trung trị cổ tay liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Kiên Trinh (Ttr.9) thấu Cực Tuyền (Tm.1), Dưỡng Lão (Ttr.6) thấu Nội Quan (Tb.6) trị quanh khớp vai viêm, đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Nội Quan, Dương Trì trị khớp cổ tay đau, buông thong
- Phối Kiên Ngung, Yên Du trị cứng vai
Châm Cứu: Châm thẳng sâu 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Xem thêm: