Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Chi chính 支正

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Chi chính – Chi ở đây là lạc mạch; Chính là Kinh chính, tức là kinh Tiểu Trường. Chi Chính là Lạc Huyệt của kinh Tiểu Trường, nơi lạc mạch tách ra để nhập vào kinh thủ Thiếu Âm Tâm kinh, vì vậy gọi là Chi Chính.

1. Đại cương

Tên Huyệt : Chi ở đây là lạc mạch; Chính là Kinh chính, tức là kinh Tiểu Trường. Chi Chính là Lạc Huyệt của kinh Tiểu Trường, nơi lạc mạch tách ra để nhập vào kinh thủ Thiếu Âm Tâm kinh, vì vậy gọi là Chi Chính ( Trung Y Cương Mục).

Tên Khác : Chi Chánh.

Xuất Xứ : Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10).

Đặc Tính :

+ Huyệt thứ 7 của kinh Tiểu Trường.

+ Huyệt Lạc của kinh Tiểu Trường.

+ Huyệt kiểm soát phần sâu của kinh Tiểu Trường ( theo thiên ‘Tạp Bệnh’ (LKhu.26).

2. Vị trí huyệt Chi chính

Xưa: Sau cổ tay 5 th ,sát bờ xương trụ, trên đường từ Uyển Cốt đến Tiểu Hải

Nay: Tại sát bờ sau xương trụ, cách Dương Cốc 5 thốn, trên đường nối tới Tiểu Hải.

huyệt chi chính

Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa cơ trụ trước và cơ trụ sau, chỗ bám vào xương của cơ duỗi riêng ngón tay trỏ và cơ gấp chung sâu các ngón tay xương trụ.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh trụ và dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng : Thanh thần chí, giải biểu nhiệt, sơ tà khí ở kinh.

Chủ Trị : Trị khủy tay đau, cánh tay đau, ngón tay và cổ tay sưng đau, thần kinh suy nhược, lo sợ.

Phối Huyệt :

  1. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Ngư Tế (P.10) + Thiếu Hải (Tm.3) + Uyển Cốt (Ttr.4) trị nói cuồng (Thiên Kim Phương).
  2. Phối Dương Khê (Đtr.5) + Nội Quan (Tb.6) trị kinh sợ, tay không dơ lên được (Tư Sinh Kinh).
  3. Phối Tam Tiêu Du (Bq.22) trị chóng mặt, đầu đau ( Tư Sinh Kinh).
  4. Phối Phi Dương (Bq.58) trị hoa mắt ( Bách Chứng Phú).
  5. Phối Khúc Trì (Đtr.11) trị khủy tay đau, cánh tay đau, ngón tay đau không co bóp lại được ( Châm Cứu Học Thượng Hải).
  6. Phối Thiếu Hải trị sốt, làm nhức gối cứng cổ
  7. Phối Nội Quan trị đau vùng tim
  8. Phối Thầm Môn trị nám da, tang men tiêu hóa

Châm Cứu : Châm thẳng sâu 0,5-0,8 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm