Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Toàn trúc 攒竹

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Toàn trúc – Huyệt ở chỗ các sợi lông mày giống hình các gậy tre trúc dồn vào (toàn), vì vậy gọi là Toàn Trúc

1. Đại cương

Tên Huyệt: Huyệt ở chỗ các sợi lông mày giống hình các gậy tre trúc dồn vào (toàn), vì vậy gọi là Toàn Trúc (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác: Dạ Quang, Minh Quang, My Bản , My Đầu, Nguyên Trụ, Quang Minh, Thỉ quang, Toán Trúc, Toản Trúc, Viên Tại, Viên Trụ.

Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.

2. Vị trí huyệt Toàn trúc

Xưa: Chỗ hõm đầu ông mày

Nay: Chỗ lõm đầu trong chân mày, thẳng trên góc mắt trong, từ huyệt Tình Minh gióng lên.

Cách khác. Kẻ đường thẳng từ chân cánh mũi đi lên mắt, và đường thẳng ngang qua phía trên của chỗ con người lồi ra ngoài. Gặp nhau ở đâu thì đấy là huyệt (xem xét thêm)

huyệt Toàn trúc

Giải Phẫu: Dưới da là cơ trán, cơ mày, cơ tháp và bờ cơ vòng mi. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh mặt.

Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng: Khứ phong, minh mục.

Chủ Trị: Trị đầu đau, mắt đau, liệt mặt.

Phối Huyệt :

  1. Phối Hòa Liêu (Đtr.19) + Thận Du (Bq.23) + Thừa Khấp (Vi.1) + Ty Trúc Không (Ttu.23) trị đầu đau do phong (Thiên Kim Phương).
  2. Phối Ngân Giao (Đ.28) + Ngọc Chẩm (Bq.9) trị mắt đỏ , giữa hàm đau (Thiên Kim Phương).
  3. Phối Tam Gian (Đtr.2) trị mắt có màng, nhìn không rõ.
  4. Phối Đầu Duy (Vi.8) trị mi mắt đau (Ngọc Long Kinh).
  5. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) trị đầu đau, chảy nước mắt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  6. Phối Dịch Môn (Ttu.2) + Hậu Khê (Ttr.3) trị mắt đỏ , mắt có màng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  7. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Thừa Tương (Nh.24) + Tứ Bạch (Vi.2) trị cơ mặt co giật (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  8. Châm Toàn Trúc (Bq.2) xuyên Ngư Yêu + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Trì (Đc.20) trị phía trước hàm đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  9. Phối Dương Bạch (Đ.14) + Ế Phong (Ttu.17) + Hạ Quan (Vi.7) + Khúc Sai (Bq.4) + Ty Trúc Không (Ttu.23) trị thần kinh tam thoa đau (Tân Châm Cứu Học).
  10. Phối Hành Gian (C.2) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Quang Minh (Đ.37) + Thái Dương+ Thái Khê (Th.3) + Tinh Minh (Bq.1) có tác dụng làm cho mắt sáng (Châm Cứu Học Thủ Sách).
  1. Phối Xích Trạch, Giản Sử, Dương Khê trị cuồng loạn
  2. Phối Ngư Vĩ, Tý Nhu trị các bệnh về mắt
  3. Thấu Ngư Yêu, Phong trì Hợp Cốc trị đau trước trán
  4. Phối Thái Dương, Phong trì , Hợp Cốc trị viêm kết mạc cấp
  5. Phối Tứ Bạch, Thừa Tương trị co giật cơ mặt
  6. Phối Dương Bạch thấu Ngư Yêu, Ty Trúc Không trị sụp mi
  7. Phối Đồng Tử Liêu, Quyền Liêu, Dương Bạch, Hạ Quan, Hợp Cốc trị liệt mặt
  8. Phối Ấn Đường chữa viêm xoang trán, Phối Đầu Duy trị đau đầu và mắt.

Châm Cứu: Châm thẳng, sâu 0,3 – 0,5 thốn.

+ Trị bệnh về mắt, châm xiên hướng xuống đến huyệt Tinh Minh.

+ Trị đầu đau, mặt liệt, châm xuyên đến huyệt Ngư Yêu.

+ Trị thần kinh hố mắt trên đau, châm xiên hướng mũi kim ra phía ngoài.

+ Trị  đau  ở  trước Ấn  Đường, châm luồn  kim dưới  da, 2  thân  kim chéo  nhau  ở giữa Ấn Đường.

  • Không cứu.

4. Trích dẫn y văn

( Thiên  ‘Cốt  Không Luận’ ghi:  “Cảm phong  tà, nếu thấy gió  mà  sợ  gió, thích  ở đầu lông mày [huyệt Toàn Trúc] (TVấn 60, 6)

( Thiên ‘Khẩu Vấn’ ghi: “Con người bị hắt hơi, khí gì gây nên ? Kỳ-Bá đáp : Dương khí hòa lợi, tràn đầy lên Tâm mà xuất ra ở mũi, gây nên hắt hơi, nên bổ huyệt Vinh của Túc Thái Dương ở huyệt My Bản (tức là huyệt Toàn Trúc) (LKhu 28, 18).

( “Chứng T uyên (xoang trán viêm, xoang mũi viêm) bao giờ cũng phải châm Toàn Trúc và Đầu Duy [Vi.8] (Biển Thước Tâm Thư’).

Xem thêm: 

Bạn có thể quan tâm